Bản án số 177/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 177/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 177/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 177/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 177/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Tây Ninh (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 177/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh Lâm Trọng A khởi kiện chị Lâm Thị Kiều O về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHA DA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ TÂY NINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 177/2024/DS-ST
Ngày: 20/9/2024
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng
đặt cọc”.
NHA DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHA DA THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG.
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông TRẦN TẤN PHÁT.
2. Bà PHẠM THỊ KIM HOA.
- Thư ký phiên tòa: Bà TẠ THỊ THẢO VY – Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh tham gia phiên
tòa: Bà NGUYỄN NGỌC NHIÊN - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tây
Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 358/2024/TLST-DS ngày
11 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 222/2024/QĐXXST- DS ngày 28 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lâm Trọng A, sinh năm 1983 (có đơn đề nghị giải
quyết vắng mặt).
Địa chỉ: số 19A, hẻm số 6A, đường NTH, kp 4, p 3, thành phố Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh.
2. Bị đơn: Chị Lâm Thị Kiều O, sinh năm 1990 (vắng mặt).
2
Địa chỉ: số 03, hẻm 223, đường số 23, TVT, ấp GC, xã BM, thành phố Tây
Ninh, tỉnh Tây Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 7 năm 2024, lời trình bày trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Lâm Trọng A, trình bày:
Anh A và chị O không có quan hệ họ hàng, biết nhau do có người giới thiệu
chị O bán đất cho anh A.
Ngày 29/01/2024, anh A có thoả thuận nhận chuyển nhượng của chị O 01
phần đất có diện tích ngang 4,5 mét x dài 51 mét, đất toạ lạc tại ấp BL, xã BM,
thành phố Tây Ninh, giá chuyển nhượng 400.000.000 đồng, thời điểm hai bên
thống nhất việc chuyển nhượng phần đất trên chị O chưa được đứng tên riêng nên
chị O chỉ đưa cho anh A xem 01 bản trích lục sơ đồ đất, sau đó hai bên thống nhất
anh A đặt cọc cho chị O số tiền 70.000.000 đồng và ký kết hợp đồng đặt cọc ngày
29/01/2024. Hẹn đến ngày 29/03/2024 (tức 02 tháng sau) hai bên sẽ ký hợp đồng
chuyển nhượng và đưa đủ tiền. Đến ngày 20/3/2024, anh A có đến phần đất của
chị O thì gặp người bên gia đình chồng cũ của chị O, họ nói là đất này không tách
thửa được, anh A có điện thoại cho chị O để hỏi nhiều lần. Ngày 26/3/2024, anh
A và chị O gặp nhau ở quán cà phê để nói chuyện về việc trả lại tiền cọc, hai bên
thống nhất chị O sẽ trả lại số tiền cọc đã nhận là 70.000.000 đồng và phạt cọc số
tiền 30.000.000 đồng, tổng cộng là 100.000.000 đồng. Chị O hẹn anh A đến ngày
30/5/2024 sẽ trả tiền cho anh A. Sau khi hai bên thống nhất, anh A có viết toàn bộ
nội dung của thoả thuận trả cọc và đền cọc, chị O đọc lại đồng ý ký tên ghi họ tên
và lăn tay vào thoả thuận đền cọc. Thoả thuận đền cọc lập thành 01 bản do anh A
giữ. Sau đó, anh A và chị O huỷ bỏ hợp đồng đặt cọc ngày 29/01/2024 giữa hai
bên.
Trước ngày 30/5/2024, anh A có liên lạc với chị O qua điện thoại, chị O
hứa đến hạn sẽ trả tiền anh A. Đến ngày 30/5/2024 chị O không trả, anh A tiếp tục
điện thoại cho chị O thì không liên lạc được cho đến nay.
Nay anh A yêu cầu chị O có nghĩa vụ trả lại cho anh số tiền 100.000.000
đồng như thoả thuận đền cọc ngày 26/3/2024 mà chị O đã ký kết.
Ngoài ra, anh A không còn yêu cầu nào khác.
3
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Lâm Thị Kiều O đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ nhưng không đến tòa án để làm việc, hòa giải, dự phiên họp và
tham gia phiên tòa.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh, trình
bày:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung,
thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực
hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Đối với người tham gia tố
tụng: Đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Lâm Thị Kiều O có trách
nhiệm trả cho anh Lâm Trọng A số tiền nhận cọc 70.000.000 đồng, tiền phạt cọc
là 30.000.000 đồng, tổng cộng là 100.000.000 đồng. Đương sự phải chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn anh Lâm Trọng A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn chị
Lâm Thị Kiều O đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do
nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt cả nguyên đơn, bị đơn là phù
hợp quy định tại Điều 227; Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án:
[1]. Về quan hệ tranh chấp: Anh A khởi kiện chị O yêu cầu chị O có nghĩa
vụ trả cho anh A số tiền nhận cọc 70.000.000 đồng và tiền phạt cọc 30.000.000
đồng theo “Thoả thuận đền cọc ngày 26/3/2024”, chị O hẹn ngày 30/5/2024 sẽ trả
tiền cho anh A nhưng không trả nên hai bên phát sinh tranh chấp, đây là tranh
chấp hợp đồng đặt cọc được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự
và Điều 328 Bộ luật Dân sự.
4
[2]. Xét yêu cầu của anh A yêu cầu chị O có nghĩa vụ trả cho anh A số tiền
nhận cọc 70.000.000 đồng, tiền phạt cọc 30.000.000 đồng, tổng cộng là
100.000.000 đồng, thấy rằng:
[2.1]. Trong quá trình Tòa án giải quyết, nguyên đơn xuất trình chứng cứ là
bản chính “Thoả thuận đền cọc ngày 26/3/2024”, nội dung thể hiện: “Ngày
29/01/2024, hai bên có thoả thuận mua bán miếng đất ở ấp BL, xã BM, thành phố
Tây Ninh với diện tích như sau: Ngang 4,5 m dài 50m. Thổ cư hết đất, mặt tiền
đường 31 BL. Nay bên bán là Lâm Thị Kiều O không có đất để giao nên đồng ý
đền cọc cho Lâm Trọng A với số tiền như sau: Tiền ông A đặt cọc là 70.000.000
đồng (bảy mươi triệu đồng), phần bồi thường thiệt hại hợp đồng đặt cọc là
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng), tổng số tiền bồi hoàn là 100.000.000 đồng
(Một trăm triệu đồng). Bà Lâm Thị Kiều O xin hẹn đến ngày 30/5/2024 sẽ thanh
toán đủ số tiền mặt và bồi thường trên”, trong “Thoả thuận đền cọc” có chữ ký và
dấu lăn tay của chị Lâm Thị Kiều O.
[2.2]. Trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án, chị O không đến Tòa án
để làm việc, dự phiên họp, phiên hòa giải, xét xử mặc dù đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ. Có căn cứ xác định việc anh A đặt cọc cho chị O số tiền 70.000.000 đồng
và việc chị O thoả thuận trả lại cho anh A số tiền đặt cọc đã nhận là 70.000.000
đồng và đền cọc số tiền 30.000.000 đồng là có thật. Do đó, có căn cứ chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh A đối với chị O. Buộc chị O có nghĩa vụ trả
cho anh A số tiền nhận cọc 70.000.000 đồng, đền cọc 30.000.000 đồng, tổng cộng
là 100.000.000 đồng.
[3]. Do đó, có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Lâm
Trọng A đối với chị Lâm Thị Kiều O. Buộc chị O có nghĩa vụ trả cho anh A số
tiền nhận cọc 70.000.000 đồng, đền cọc 30.000.000 đồng, tổng cộng là
100.000.000 đồng.
[4]. Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh là có căn
cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5]. Về án phí: Chị Lâm Thị Kiều O phải chịu 100.000.000 đồng x 5% =
5.000.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 328 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lâm Trọng A đối với chị Lâm
Thị Kiều O về tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
Buộc chị Lâm Thị Kiều O có nghĩa vụ trả cho anh Lâm Trọng A số tiền
nhận cọc 70.000.000 đồng, số tiền đền cọc 30.000.000 đồng, tổng cộng là
100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí: Chị Lâm Thị Kiều O phải chịu 5.000.000 đồng (Năm triệu
đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho anh Lâm Trọng A số tiền tạm ứng án phí 2.500.000 đồng
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003083 ngày 11/7/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Anh Lâm Trọng A và chị Lâm Thị Kiều O vắng mặt, được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo đúng quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND. TPTN;
- Chi Cục THADS. TPTN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Kim Phụng
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm