Bản án số 20/2025/DS-PT ngày 25/02/2025 của TAND tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/DS-PT ngày 25/02/2025 của TAND tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: 20/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: T/C HĐ vay tài sản (Nguyễn Hữu H - Nguyễn Văn T/Nguyễn Thị L)
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 20/2025/DS-PT
Ngày: 25/02/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Ngô Thị Hà
Các Thẩm phán: Bà Hoàng Thị Nguyệt
Bà Lê Thị Hiệu
Thư phiên toà: Ông Nguyễn Phạm Trí Đôn - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Thanh Hoá.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hoá tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Văn Chuỳ - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Thanh Hoá xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 118/2024/TLPT-DS ngày
18/11/2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Do bản án thẩm số:
22/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của Toà án nhân dân huyện T, tỉnh Thanh Hoá bị
bị đơn kháng cáo. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số:
05/2025/QĐXXPT-DS ngày 17 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hữu H, sinh năm: 1959 (vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn Y, xã T, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.
Người đại diện theo ủy quyền: Chị Lê Thị G, sinh năm: 1991 (có mặt).
Địa chỉ: Thôn 3, T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1959 (có mặt).
Nguyễn Thị L, sinh năm 1960 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Thôn 3, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Người đại diện theo ủy quyền của bà L: Ông Nguyễn Văn T (bị đơn).
- Người làm chứng: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm: 1992 (có mặt).
Địa chỉ: Thôn 4, xã H, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các tài liệu trong hồ vụ án và diễn biến tại phiên tòa thẩm, nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
Nguyên đơn ông Nguyễn Hữu H trình bày: Ông cho vợ chồng ông T vay
tiền nhiều lần. Ngày 13/3/2022 hai bên đối chiếu gia đình ông T còn nợ ông số
tiền 50.000.000đ, L người viết ký tên giấy nợ (tài liệu ông cung cấp cho
Tòa án sổ nợ ghi ngày 13/3/2022 ghi “ngày 13/3/2022 vợ chồng em vay của
anh H 50.000.000đ”). Thỏa thuận miệng thời gian vay 01 năm, lãi suất 1%/tháng,
đến hạn trả nợ ông vợ chồng ông T không trả, ông đã nhiều lần yêu cầu nhưng vẫn
không trả. Nay ông yêu cầu vợ chồng ông T bà L phải thanh toán số tiền nợ gốc
50.000.000đ, lãi tạm tính đến ngày nộp đơn khởi kiện là 12.266.667đ, tổng cộng
62.266.667đ.
Đối với file ghi âm nội dung cuộc nói chuyện điện thoại giữa ông chị P
(con gái ông T), ông có nói với chị P về nguồn gốc của số tiền nợ 50.000.00 ông
cho vay thành nhiều lần, lúc 10.000.000đ, lúc 20.000.000đ, ông đưa tiền trực
tiếp cho vợ ông T. Ông thừa nhận đã nhận số tiền 20.000.000đ từ ông T, tuy nhiên
đây không phải trả nợ cho khoản nợ hai bên đã chốt ngày 13/3/2022 mà trả cho
khoản nợ của ngày 28/5/2021và ngày 26/12/2021. Cuộc hội thoại tiếp theo chị P
hỏi ông vviệc lên đóng trần nhà cho gia đình ông T ngoài ra nói về việc
vay tiền giữa ông gia đình ông T tuy nhiên ông trả lời chị P hôm đó ông chỉ
lên làm giúp và không nhận tiền.
Bị đơn ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị L thống nhất trình bày:
Vợ chồng ông vay tiền của ông H nhiều lần, ngày 13/3/2022 các bên chốt
lại số nn lại 50.000.000đ, vợ ông viết vào sổ ghi nợ của ông H. Số tiền trên
vợ chồng ông đã trả cho ông H cụ thể như sau:
Ngày 04/1/2023 trả cho ông H 20.000.000đ tại nhà ông H, ông là người giao
tiền cho ông H, khi giao nhận các bên không giấy giao nhận tiền nhưng chị P
có ghi âm cuộc nói chuyện giữa ông H Phương về việc ông H đã nhận
20.000.000đ.
Ngày 10/01/2023 ông đã trả cho ông H s tiền 38.000.000đ, trong đó
30.000.000đ tiền nợ gốc, 5.000.000đ tiền lãi của khoản vay 50.000.000đ
3.000.000đ trả cho khoản vay ông H cho vợ chồng ông vay đmua xe, trả
tại nhà ông T, L người đưa cho ông H, thời điểm đó chỉ vợ chồng ông
ông H. Nguồn tiền để trả cho ông H ông đã vay của Vui vay Ngân hàng.
Vì vậy, vợ chồng ông không đồng ý vì đã trả hết nợ.
* Tại bản án dân sự thẩm s: 22/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của Toà án
nhân dân huyện T, tỉnh Thanh H đã quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 146, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều
273 Điều 280 BLTTDS. Các Điều 463, 464, 466 Điều 469 BLDS. Điểm đ
khoản 1 Điều 12, Điều 14 và Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
X: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông H. Buộc ông T, L
phải trả cho ông H số tiền nợ gốc 30.000.000đ, lãi suất 1.560.000đ, tổng cộng
3
31.560.000đ. Ngoài ra án thẩm còn quyết định án phí, nghĩa vthi hành án
quyền kháng cáo của các đương sự.
* Ngày 04/10/2024, bị đơn ông T kháng cáo với nội dung đề nghị không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hoà.
* Tại phiên toà phúc thẩm Nguyên đơn vẫn giữ nguyên đơn khởi kiện, bị đơn
không rút đơn kháng cáo. Các bên không thỏa thuận được với nhau về những
nội dung tranh chấp nên đề nghị xét xử theo pháp luật.
* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hoá: Quá trình giải
quyết vụ án tại cấp phúc thẩm, Thẩm phán Thư ký đều tuân theo quy định của
BLTTDS. Đề nghị HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 308 BLTTDS: Không chấp nhận
kháng cáo của ông T. Giữ nguyên quyết định của bản án dân sự thẩm; Miễn án
phí dân sự pc thẩm cho ông T.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
toà, ý kiến, tranh luận của các bên đương sự và quan điểm của Đại diện Viện kiểm
sát về việc giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Tại phiên toà phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, người kháng o vẫn giữ nguyên đơn kháng cáo. Các bên
không thỏa thuận được với nhau về các nội dung tranh chấp nên được xem xét
theo trình tự phúc thẩm.
[2]. Xét các nội dung kháng cáo: Ông Nguyễn Văn T không đồng ý bản án sơ
thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đã trả xong các
khoản nợ, thấy rằng:.
Quá trình giải quyết vụ án, ông H, ông T L đều thống nhất: tính đến
ngày 13/3/2022 vợ chồng ông T còn nợ ông H số tiền 50.000.000đ. vậy việc
ông H cho rằng khoản tiền 20.000.000đ ông T trả vào ngày 04/01/2023 trả cho
khoản nợ ngày 28/5/2021 khoản nợ ngày 26/12/2021 không sở. Do đó
việc vợ ông T trình bày đã trả số tiền gốc 20.000.000đ cho ông H đối với khoản nợ
ngày 13/3/2022 vào ngày 04/01/2023 là có căn cứ chấp nhận.
Đối với khoản vợ chồng ông T khai đã đã trả số tiền gốc 30.000.000đ lãi
tổng cộng 8.000.000đ vào ngày 10/01/2023 tại nhà ông T, ông H không thừa
nhận việc này. Quá trình Tòa án tiến hành giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ
thẩm ông T không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh việc đã trả cho
ông H số tiền này ngoài lời khai của vchồng ông. Tại cấp phúc thẩm phía ông T
cũng không đưa ra được thêm chứng cứ hợp pháp chứng minh về việc đã trả
khoản tiền gốc này. Đối với khoản tiền lãi, theo giấy vay, tòa cấp sơ thẩm xác định
đây khoản vay không kỳ hạn không lãi đúng, vậy buộc vợ chồng ông T
phải trả cho ông H khoản lãi suất chậm trtheo quy định tại khoản 2 Điều 468
BLDS, thời gian tính tngày chậm trả đến ngày xét xử thẩm đúng. vậy,
việc Tòa án cấp thẩm buộc vợ chồng ông T phải trả cho ông H số tiền gốc
4
lãi tổng cộng là 31.560.000đ là có cơ sở nên kháng cáo của ông T không có căn cứ
chấp nhận.
[3]. Về án phí phúc thẩm: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, miễn án phí dân sự phúc thẩm cho ông T.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 308; Điều 313; khoản 1 Điều 148 BLTTDS.
Các Điều 463, 464, 466 Điều 469 BLDS. Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14:
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn T. Giữ nguyên bản
án dân sthẩm số 22/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của Toà án nhân dân huyện
T, tỉnh Thanh Hoá về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”:
Xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hữu Hoà.
Buộc ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị L phải trả cho ông Nguyễn Hữu
H số tiền nợ gốc 30.000.000đ, lãi suất 1.560.000đ, tổng cộng 31.560.00
(ba mươi mốt triệu, năm trăm sáu mươi nghìn đồng).
Ktừ ngày ngưi đưc thi nh án đơn yêu cầu thi nh án cho đến khi thi
nh xong, hàng tháng người phi thinh ánn phải chịu khoản tiềni của số tiền
phải thi nh án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS.
2. Án phí phúc thẩm: Miễn án phí dân sự phúc thẩm cho ông T.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND Cấp cao tại HN;
- VKSND tỉnh Thanh Hóa;
- TAND huyện T;
- VKSND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Ngô Thị Hà
5
Toµ ¸n nh©n d©n céng hoµ xà héi chñ nghÜa viÖt nam
TNH thanh ho¸ §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi giờ phút, ngày 25 tháng 2 năm 2025
Tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa
Với Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Hà
Các Thẩm phán: Bà Hoàng Thị Nguyệt
Lê Thị Hiệu
Đã tiến hành nghị án vụ án Dân sự phúc thẩm thụ số: 118/2024/TLPT-DS
ngày 18/11/2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hữu H, sinh năm: 1959.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1959
Nguyễn Thị L, sinh năm 1960
6
Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa,
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU:
1.Về điều luật: Khoản 1 Điều 308; Điều 313; khoản 1 Điều 148 BLTTDS.
Các Điều 463, 464, 466 và Điều 469 BLDS. Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14. Biểu quyết 3/3.
Xử: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn T. Giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 22/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của Toà án nhân
dân huyện T, tỉnh Thanh Hoá về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hữu Hoà.
Buộc ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị L phải trả cho ông Nguyễn Hữu
H số tiền nợ gốc 30.000.000đ, lãi suất 1.560.000đ, tổng cộng 31.560.000đ
(ba mươi mốt triệu, năm trăm sáu mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi
nh xong, hàng tháng nời phải thinh ánn phải chịu khoản tiềni của số tiền
phải thi nh án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS.
Biểu quyết 3/3.
2. Án phí phúc thẩm: Miễn án phí dân sự phúc thẩm cho ông T.
Biểu quyết 3/3.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án
Biểu quyết 3/3.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
CÁC THẨM PHÁN THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Nguyệt Lê Thị Hiệu Ngô Thị Hà
Tải về
Bản án số 20/2025/DS-PT Bản án số 20/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/DS-PT Bản án số 20/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất