Bản án số 612/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND Quận 12, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 612/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 612/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND Quận 12, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 12 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 612/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử về tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa ông Lê Trị Minh Q và ông Quản Văn P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 12
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________________________
Bản án số: 612/2024/DS- ST
Ngày: 10/ 9/ 2024
V/v:“Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
__________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 12 – TP. HỒ CHÍ MINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Trí.
- Các Hội thẩm nhân dân:
1./ Ông Nguyễn Văn Quản
2./ Ông Võ Văn Tốt
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 12 : Phạm Thị Hồng - Kiểm sát
viên.
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thống - Cán b
Tòa án nhân dân Quận 12 – Tp ..
Vào ngày 10 tháng 9 năm 2024 , tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 12, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 193/2024/TLST-DS
ngày 13/3/2024 về việc
“ Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 1088/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 7 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số 1331/2024/QĐST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Trị Minh Q, sinh năm 1980 ( đơn xin xét xử vắng
mặt);
Địa chỉ thường trú: 271/125/137 Q, Phường A, quận G, Tp ..
- Bị đơn: Ông Quản Văn P, sinh năm 1978 ( Vắng mặt);
Địa chỉ thường trú: 885/28/6 Tổ E, Khu phố A, phường T, Quận A, Tp ..
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Lê Thị H, sinh năm 1978 ( Vắng
mặt);
Địa chỉ thường trú: 885/28/6 Tổ E, Khu phố A, phường T, Quận A, Tp ..
NỘI DUNG VỤ ÁN :
* Trong đơn khởi kiện ngày 25 tháng 7 năm 2023 các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Lê Trị Minh Q trình bày :
2
Ông và ông Quản Văn P là chỗ quen biết nên ông P hỏi ông để mượn tiền
giải quyết công việc. chỗ quen biết, do tin tưởng nên ông có cho ông P mượn
tiền nhiều lần với tổng số tiền là 800.000.000đ. Sau nhiều lần hối thúc thì đến ngày
16/7/2022, ông P mới viết Giấy mượn tiền, xác nhận mượn của ông số tiền
800.000.000đ cam kết sẽ trả chậm nhất vào ngày 16/10/2022. Tuy nhiên, từ
đó đến nay ông P không trả tiền cho ông. Do đó, ông làm đơn khởi kiện yêu cầu
Toà án nhân dân Quận 12 buộc buộc ông Quản Văn P phải trả lại cho ông số tiền
nợ gốc 800.000.000đ ( T trăm triệu đồng) tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm,
tính từ ngày 17/10/2022 đến ngày 10/9/2024 (694 ngày) 152.108.144đ, tổng
cộng 952.108.144đ ( Chín trăm năm mươi hai triệu, một trăm lẻ tám nghìn, một
trăm bốn mươi bốn đồng).
Tại đơn khởi kiện ngày 25/7/2023 và các Biên bản hoà giải ông Trị Minh
Q yêu cầu ông Quản Văn P và bà Lê Thị H cùng có trách nhiệm trả nợ cho ông.
Tuy nhiên, tại Bản tự khai ngày 12/8/2024 ông Q thay đổi yêu cầu khởi kiện,
nay ông chỉ buộc ông P trách nhiệm trả nợ gốc lãi cho ông, ông không yêu
cầu bà H phải trả nợ cùng ông P.
Trong qtrình giải quyết vụ kiện, bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 12 tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến: Kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện đầy đủ quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án; nguyên đơn chấp hành đúng
quy định của pháp luật, bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 72, 73 Bộ
luật tố tụng dân sự. Về thời hạn giải quyết vụ án thì chưa đảm bảo, cần xem xét rút
kinh nghiệm. Về việc giải quyết nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN :
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu bị
đơn trả tiền vay tại giấy ợn tiền đã kết nên đây “Tranh chấp về hợp đồng
vay tài sản”. Ông Quản Văn P có địa chỉ cư trú tại sH Tổ E, Khu phố A, phường
T, Quận A, Tp.HCM nên theo điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thủ tục tố tụng :
Nguyên đơn ông Trị Minh Q đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Quản
Văn P, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Thị H vắng mặt. vậy, Tòa
3
án căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, xét xử
vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định pháp luật.
Về nội dung hợp đồng:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự, đương sự có yêu
cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu đó là căn cứ hợp pháp. Khoản 2 Điều 92 BLTTDS
quy định một bên không phản đối tình tiết bên kia đưa ra thì bên đương sđó
không phải chứng minh. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và thông
báo hòa giải nhưng đã không gửi văn bản phản đối những tình tiết bên nguyên đơn
đưa ra. Như vậy bên nguyên đơn không phải chứng minh những tình tiết nguyên
đơn đưa ra là chứng cứ. Từ đó:
Xét yêu cầu thanh toán nợ theo Giấy n tin ngày 16/7/2022 giữa ông
Trị Minh Q ông Quản Văn P, Hội đồng xét xử có sở xác định giữa hai bên
ông Q và ông P đã kết hợp đồng vay tài sản. Đây hợp đồng dân sự vay tài
sản được hai bên ông Q1 và ông P giao kết một cách tự nguyện theo đúng quy định
tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015.
Tính đến ngày 10/9/2024, ông P n nợ ông Q theo Giấy mượn tin ngày
16/7/2022 là 800.000.000đ.
Khoản 1, Khoản 4 Điều 466 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay, Bộ luật dân s2015
quy định:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì
phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác…
4. Trường hợp vay không lãi khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc
trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với
thời gian chậm trả, trừ trường hợp thỏa thuận khác hoặc luật quy định
khác.”
Bị đơn ông P không thanh toán tiền theo đúng Giấy mượn tiền ngày
16/7/2022 nên ông Q yêu cầu ông P phải trả cho ông Q tổng cộng số nợ tính đến
ngày 10/9/2024 800.000.000đ và tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm, tính từ ngày
17/10/2022 đến ngày 10/9/2024 (694 ngày): 800.000.000đ x 10%/năm x 694 ngày
= 152.108.144đ, tổng cộng 952.108.144đ ( Chín trăm năm ơi hai triệu, một
trăm lẻ tám nghìn, một trăm bốn mươi bốn đồng) sở nên Hội đồng xét x
chấp nhận.
Do ông Q thay đổi yêu cầu khởi kiện, ông không yêu cầu H phải trnợ
cùng ông P nên Hội đồng xét xđình chỉ yêu cầu của ông Q về việc buộc H
cùng trả nợ với ông P.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
4
Bị đơn phải chịu án phí là 40.563.244đ ( Bốn mươi triệu, năm trăm sáu mươi
ba nghìn, hai trăm bốn mươi bốn đồng);
Hoàn trả cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39, điểm b khoản
2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào các Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Trị Minh Q:
- Buộc ông Quản Văn P phải trả cho ông Lê Trị Minh Q số tiền tính đến ngày
10/9/2024 tổng cộng 952.108.144đ ( Chín trăm m mươi hai triệu, một trăm lẻ
tám nghìn, một trăm bốn mươi bốn đồng), trong đó nợ gốc 800.000.000đ, nlãi
152.108.144đ, theo Giấy mượn tiền ngày 16/7/2022 ngay sau khi án hiệu lực
pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông Q đối với khoản tiền phải trả
nêu trên cho đến khi thi hành xong, nếu ông P chậm thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Đình chỉ yêu cầu khởi kiện ông Trị Minh Q về việc buộc Thị H
cùng trả nợ với ông Quản Văn P.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Quản Văn P phải chịu án phí 40.563.244đ ( Bốn mươi triệu, năm
trăm sáu mươi ba nghìn, hai trăm bốn mươi bốn đồng);
- Hoàn trả cho ông Lê Trị Minh Q số tiền 18.840.000đ ( Mười tám triệu, tám trăm
bốn ơi nghìn đồng), tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0021910
ngày 08/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
5
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày được tính kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc
được niêm yết công khai. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày, Viện kiểm sát trực tiếp cấp trên là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Viện kiểm sát nhân dân Quận12 ; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Thi hành án dân sự Quận 12;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Minh Trí
Tải về
Bản án số 612/2024/DS-ST Bản án số 612/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 612/2024/DS-ST Bản án số 612/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất