Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 32/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về quan hệ hôn nhân bà Võ Thị Hồng P được ly hôn với ông Võ Thành C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24/3/2025
“V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi
ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Trúc Phương
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đàm Thị Thanh Loan
Bà Lê Thị Thuý Kiều
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân, Thư Tòa án nhân dân thị Ngã
Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc
Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 168/2024/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng
12 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 39/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11 tháng 02 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Thị Hồng P, sinh năm 1989 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ B, khu phố P, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
- Bị đơn: Ông Võ Thành C, sinh năm 1984 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã T, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện lập ngày 06/11/2024, nguyên đơn Thị Hồng P
trình bày:
P ông C đăng ký kết hôn với nhau và được Ủy ban nhân dân phường T,
thành phố T, tỉnh Bình Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/6/2017. Thời gian
2
đầu chung sống vợ chồng hạnh phúc, tôn trọng lẫn nhau được khoảng 01 năm. Tuy
nhiên thời gian sau vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, nguyên
nhân do vợ chồng không còn tin tưởng, cuộc sống không hạnh phúc, vợ chồng nhiều
lần hàn gắn tình cảm nhưng không được.
Về con chung: Thời gian chung sống ông, bà một con chung tên Thành D,
sinh ngày 22/2/2018, hiện nay đang sống chung với bà P.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Nay bà P yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về hôn nhân: Bà P yêu cầu ly hôn với ông Võ Thành C.
- Về con chung: Bà P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Võ Thành
D, sinh ngày 22/2/2018 và không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu xem xét, giải quyết.
2. Đối với bị đơn ông Võ Thành C: Từ khi Tòa án thụ lý đến nay, mặc dù đã được
thông báo các văn bản tố tụng cho bị đơn biết về nội dung khởi kiện của nguyên đơn
nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không tham gia việc tiếp cận công khai chứng cứ hòa
giải cũng như không tham gia phiên tòa hôm nay nên không có ý kiến trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn với bị đơn, đồng thời bị đơn địa chỉ
T, thị N, tỉnh Sóc Trăng nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp Tranh chấp ly
hôn, nuôi con khi ly hôn” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thị Ngã Năm, tỉnh c Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn Võ Thị Hồng P vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt, bị đơn ông Võ Thành C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai
nhưng vắng mặt không do. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a, điểm b
khoản 2 Điều 227 c khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân:
Thị Hồng P và ông Võ Thành C tự nguyện kết hôn với nhau, tại thời điểm
đăng kết hôn bà P và ông C đã đủ điều kiện kết hôn đã được Ủy ban nhân dân
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn nên hôn nhân
của ông, bà là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống ông, bà thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, ông, bà nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không được, hiện
3
nay tình cảm vợ chồng không còn.
Hội đồng xét xử nhận thấy, nh cảm vchồng của P ông C đã không còn,
mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống hôn nhân của ông, bà không thể tiếp tục duy trì, mục
đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng t xử căn cứ theo quy định tại khoản
1 Điều 56 của Luật n nhân và gia đình năm 2014, giải quyết cho bà P được ly hôn với
ông C.
[3]. Về con chung: P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên
Thành D, sinh ngày 22/2/2018 và không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử thấy rằng hiện nay cháu D đang sống chung với bà P, cuộc sống
của cháu đang ổn định hiện nay cháu D phát triển bình thường. Do đó nhằm để ổn
định cuộc sống cũng như tâm của cháu D, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình tiếp tục giao cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Thành D, sinh ngày 22/2/2018 cho đến tuổi trưởng thành. Nên yêu cầu được trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn của bà P được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định pháp luật cho
ông C không ai được quyền ngăn cản.
[4] Về tài sản chung, nợ chung nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn:
Bà P không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5]. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Thị Hồng P phải chịu 300.000
đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016, của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 266;
Điều 271, Điều 273, Điều 280 ca Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 39 ca Bộ luật dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Võ Thị Hồng P được ly hôn với ông Võ Thành C.
2. Về con chung: Giao con chung tên Thành D, sinh ngày 22/2/2018 cho bà
Thị Hồng P trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi.
4
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Võ Thành C không cấp dưỡng nuôi con.
Ông Võ Thành C có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà
không ai được cản trở theo quy định ca pháp luật.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Thị Hồng P phải chịu 300.000 đồng
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí Võ Thị Hồng P đã nộp 300.000 đồng theo
biên lai thu số 0007281 ngày 22/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Ngã
Năm, bà P đã nộp đủ tiền án phí. Ông Võ Thành C không chịu án phí.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ
để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- CCTHADS thị xã Ngã Năm;
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- UBND phường T, thành phố T,
tỉnh Bình Dương;
- Lưu VT, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Trúc Phương
Tải về
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất