Bản án số 173/2024/HNGĐ-ST ngày 03/07/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 173/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 173/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 173/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 173/2024/HNGĐ-ST ngày 03/07/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bắc Giang |
Số hiệu: | 173/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ban an HNGD giua chi Nguyen Ngoc Y va anh Le Van Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 173/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 03/7/2024
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lương Xuân Lộc.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Văn Bê
Bà Nguyễn Thị Phú
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang: Bà Ngô Thị Vân
Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 75/2024/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 4
năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 93/2024/QĐXX-ST ngày
03/5/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 79/2024/QĐST-HNGĐ ngày
03/6/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc Y, sinh ngày 02/01/2000 (vắng mặt)
Nơi thường trú: xóm A, xã G, huyện T, tỉnh Nam Định.
Chị Y ủy quyền cho anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1993; Địa chỉ: số A,
phường C, thành phố H, tỉnh Hải Dương giao nhận tài liệu với Tòa án. Văn bản
ủy quyền ngày 25/3/2024.
2. Bị đơn: Anh Lê Văn Đ, sinh ngày 20/01/1994 (vắng mặt)
Nơi thường trú và nơi cư trú cuối cùng tại Việt Nam: thôn V, xã A, huyện
S, tỉnh Bắc Giang.
Hiện lao động tại nước ngoài, không rõ địa chỉ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn chị
Nguyễn Ngọc Y trình bày:
Về hôn nhân: chị và anh Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết
hôn ngày 05/01/2022 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện S, tỉnh Bắc Giang. Sau
khi kết hôn chị về nhà anh Đ làm dâu và chung sống hòa thuận. Thời gian đầu
2
vợ chồng chung sống hòa thuận nhưng càng về sau càng phát sinh nhiều mâu
thuẫn, đỉnh điểm là năm 2022. Nguyên nhân mâu thuẫn là bất đồng quan điểm
sống, chi tiêu trong gia đình, nuôi dạy con. Ngày 20/4/2023 anh Đ đi lao động
tại Đài Loan. Sau khi anh Đ đi lao động chị cùng con chuyển về nhà bố mẹ đẻ
sinh sống tại xóm A, xã G, huyện T, tỉnh Nam Định. Trong thời gian mâu thuẫn
vợ chồng nhiều lần nói chuyện với mong muốn cùng tiếp tục chung sống để
chăm sóc con nhưng không được. Khi hai bên gia đình biết chuyện có khuyên
bảo vợ chồng bỏ qua mâu thuẫn về đoàn tụ nhưng chị xác định tình cảm không
còn nên không đoàn tụ được. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn
nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Lê Văn Đ.
Về con chung: Chị và anh Đ có 01 con chung là Lê Yến L, sinh ngày
07/10/2019, hiện nay cháu đang sinh sống cùng chị. Sau khi ly hôn chị đề nghị
giao cháu L cho chị là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Lê Văn Đ là bị đơn không có mặt tại địa phương, không gửi văn bản
giấy tờ, tài liệu về cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Tại văn bản ý kiến Tòa án nhân được ngày 08/4/2024 và biên bản làm việc
ngày 17/4/2024, bà Trần Thị H là mẹ anh Lê Văn Đ cho biết.
Về hôn nhân của anh Đ, chị Y bà cho biết: Anh, chị được tự do tìm hiểu đi
đến hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, hỏi theo phong tục địa
phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện S, tỉnh Bắc
Giang. Sau khi kết hôn chị Yvề nhà bà làm dâu và chung sống hòa thuận. Chung
sống cùng gia đình bà đến đầu năm 2023 thì chị Ycùng con chuyển về nhà bố
mẹ đẻ ở Nam Định sinh sống từ đó đến nay chưa quay lại sinh sống cùng gia
đình bà. Tháng 4/2023 anh Đ đi lao động tại Đài Loan. Anh Đ có nói chuyện với
bà là vợ chồng anh, chị mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống.
Hai bên gia đình có khuyên bảo anh, chị bỏ qua mâu thuẫn về ở với nhau để
cùng chăm sóc con nhưng không được.
Về con chung: anh Đ, chị Ycó 01 con chung là cháu Lê Yến L, sinh ngày
07/10/2019, hiện nay cháu L đang sinh sống cùng chị Y.
Ngoài ra bà cho biết: Trước khi đi lao động tại Đài Loan anh Đ sinh sống
cùng gia đình tại thôn V, xã A, huyện S, tỉnh Bắc Giang. Sau khi sang Đài Loan
anh Đ vẫn thường xuyên liên lạc về gia đình. Bà đã thông báo cho anh Đ biết về
việc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang đang thụ lý giải quyết vụ án “Ly hôn, tranh
chấp nuôi con” giữa chị Y và anh Đ thì được anh Đ cho biết: anh đồng ý ly hôn
với chị Y và đề nghị giao cháu L cho chị Ychăm sóc, nuôi dưỡng. Tuy nhiên,
anh Đ không cung cấp địa chỉ nơi làm việc, nơi ở và ý kiến bằng văn bản cho
Tòa án được. Anh đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, chị Nguyễn Ngọc Y vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, anh Lê Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 nhưng vẫn vắng mặt.
3
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai
của chị Nguyễn Ngọc Y; Biên bản làm việc với bà Trần Thị H là mẹ của anh Lê
Văn Đ và thông qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân
theo pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn có đơn xin xét xử
vắng mặt thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình được quy định
trong Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không có địa chỉ cụ thể ở nước ngoài, Tòa
án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng đối với bị đơn. Căn cứ các quy định
của pháp luật, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng
theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82,
83, khoản 2 Điều 123 và Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 điều 28,
khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 238, Điều 271; Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTBVQH14 ngày 30/12/2016
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
chị Nguyễn Ngọc Y; xử:
Về hôn nhân: chị Nguyễn Ngọc Y được ly hôn anh Lê Văn Đ.
Về con chung: Do anh Đ hiện đang lao động tại nước ngoài nên việc chăm
sóc, nuôi dưỡng con chung không đảm bảo nên đề nghị Hội đồng xét xử giao
cháu Lê Yến L cho chị Nguyễn Ngọc Y là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho
đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Yphải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp: Chị Ykhởi kiện xin ly hôn anh Đ và yêu cầu
giải quyết nuôi con chung. Vì vậy, đây là vụ án “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại Công văn số 7519/QLXNC-P3
ngày 15/4/2024 của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ công an cung cấp, anh Đ
xuất cảnh gần nhất ngày 18/4/2023, hiện chưa có thông tin nhập cảnh về nước.
Do đó, anh Đ được xác định là đang ở nước ngoài. Mặt khác, anh Đ là bị đơn có
hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang. Vì vậy, đây là vụ án có một bên đương
sự ở nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc
4
Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt đương sự:
[3.1] Về sự vắng mặt của nguyên đơn: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét
xử vắng mặt nguyên đơn.
[3.2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Căn cứ lời khai của nguyên đơn và bà
Trần Thị H (mẹ anh Đ) Tòa án xác định được nơi cư trú cuối cùng trước khi
xuất cảnh của anh Đ ở Việt Nam là: thôn V, xã A, huyện S, tỉnh Bắc Giang. Tòa
án đã tiến hành giao thông báo thụ lý vụ án cho anh Đ thông qua gia đình và đề
nghị gia đình thông báo cho anh Đ biết việc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
đang thụ lý giải quyết vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” giữa chị Nguyễn
Ngọc Y và anh Lê Văn Đ. Gia đình anh Đ cho biết anh Đ vẫn thường xuyên liên
lạc về gia đình, nhưng anh Đ không cung cấp cho gia đình, Tòa án địa chỉ cụ thể
của anh Đ tại Đài Loan. Nhận thấy, đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa
chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Do đó, Tòa án đã
tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng cần tống đạt cho bị đơn và xử vắng mặt
bị đơn theo Điều 10 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[4]. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Ngọc Y và anh Lê Văn Đ kết hôn trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 05/01/2022 tại Ủy ban nhân
dân xã A, huyện S, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây là hôn nhân hợp pháp cần được
pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, chị Y xác định tình
cảm vợ chồng không còn, nên chị đề nghị Tòa án xử cho chị được ly hôn anh Lê
Văn Đ.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Y với anh Đ, Hội đồng xét xử
thấy: Sau khi kết hôn chị Y và anh Đ chung sống hòa thuận đến đầu năm 2022
thì phát sinh mâu thuẫn. Đinh điểm là khi anh Đ đi lao động nước ngoài. Sau khi
anh Đ đi lao động chị Y cùng con chuyển về nhà bố mẹ đẻ tại Nam Định sinh
sống. Kể từ tháng 4/2023 đến nay chị Yvà anh Đ sống ly thân. Anh Đ hiện đang
lao động tại nước ngoài, thông qua gia đình anh Đ cho biết anh xác định tình
cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly hôn với chị Y và đồng ý giao con cho
chị Y chăm sóc, nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử xác định anh Đ, chị Y
không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
chị Y với anh Đ là phù hợp với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp Điều 51,
Điều 53 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cũng như đề nghị của Kiểm sát
viên tại phiên tòa.
5
[5]. Về nuôi con chung: Chị Y và anh Đ có 01 con chung là cháu Lê Yến L,
sinh ngày 07/10/2019. Hiện nay cháu đang sinh sống cùng chị Y. Sau khi ly hôn
chị Yđề nghị giao con chung cho chị Y là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Xét yêu cầu giao con chung cho chị Y là người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng sau ly hôn, Hội đồng xét xử thấy: anh Đ đang lao động tại Đài Loan nên
không đảm bảo việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Mặt khác, cháu L hiện
đang sinh sống cùng chị Y, cháu phát triển bình thường cả về thể chất lẫn tinh
thần. Vì vậy, việc giao cháu L cho chị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau ly
hôn sẽ đảm bảo hơn giao cho anh Đ chăm sóc, nuôi dưỡng. Ngoài ra, thông qua
gia đình anh Đ cho biết ý kiến anh Đ đồng ý giao con chung cho chị Y chăm
sóc, nuôi dưỡng sau ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giao
cháu L cho chị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau ly hôn là phù hợp với tình
hình thực tế, phù hợp Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình cũng như đề
nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
Sau khi ly hôn anh Lê Văn Đ có quyền thăm nom con chung, không ai
được cản trở.
Trường hợp anh Lê Văn Đ có nguyện vọng thay đổi người trực tiếp nuôi
con chung hoặc vì quyền lợi chính đáng của con chung, các đương sự có quyền
khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng vụ án khác
theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
[6]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị Ykhông yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[7]. Về tài sản, công nợ: Do chị Ykhông yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng
dân sự; và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án. Chị Nguyễn Ngọc Y phải chịu
300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số
tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc
Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
[9.1] Theo Điều 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự, anh Đ đang lao
động tại nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án của Tòa
án là 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
[9.2] Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, chị Y vắng
mặt tại phiên tòa nhưng có mặt tại Việt Nam thì thời hạn kháng cáo bản án của Tòa
án là 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ Luật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Ngọc Y được ly hôn anh Lê Văn Đ.
2. Về con chung: Giao cháu Lê Yến L, sinh ngày 07/10/2019 cho chị Nguyễn
Ngọc Y là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến
khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, anh Lê Văn Đ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Ngọc Y phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001135 ngày 03/4/2024 của Cục Thi hành án
dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Nguyễn Ngọc Y đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo bản án:
Anh Lê Văn Đ có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
Chị Nguyễn Ngọc Y có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND xã A, huyện S, tỉnh Bắc Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Xuân Lộc
Tải về
Bản án số 173/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 173/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm