Bản án số 285/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 285/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 285/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 285/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD giua chi Vu Thị L va anh Hang Van T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 285/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26-9-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Chiến
Ông Đỗ Văn Long
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang tham gia phiên toà:
Bà Hà Thị Hải - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét
xử thẩm công khai ván thụ số: 146/2024/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 6
năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
Theo quyết định đưa ván ra xét xử số: 183/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
26/7/2024 quyết định hoãn phiên tòa số: 165/2024/QĐST-HNGĐ ngày
26/8/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Vũ Thị L, sinh năm 1990 (vắng mặt)
Nơi thường trú: Thôn Đ, N, huyện T, tỉnh Bắc Giang (Hiện chị L đang
lao động tại nước ngoài).
Đại diện theo ủy quyền nhận văn bản tố tụng: Chị Vũ Thị Thu T, sinh ngày
15/10/2005; Địa chỉ: Thôn Đ, xã N, huyện T, tỉnh Bắc Giang (văn bản ủy quyền
ngày 24/5/2024, không triệu tập chị T).
2. Bị đơn: Anh Hoàng Văn T1, sinh năm 1984 (vắng mặt)
Nơi thường trú địa chỉ cuối cùng của anh T1 Việt Nam: Thôn Đ, xã
N, huyện T, tỉnh Bắc Giang.
Hiện anh T1 đang lao động tại nước ngoài, không rõ địa chỉ cụ thể.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Hoàng Văn T2, sinh năm 1962 (vắng mặt);
- Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1961 (vắng mặt)
2
Địa chỉ: Thôn Đ, xã N, huyện T, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn bản tự khai, nguyên đơn chị Thị L
trình bầy:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Hoàng Văn T1 kết hôn trên sở t
nguyện, đăng kết hôn ngày 22/01/2008 tại Ủy ban nhân dân N, huyện T,
tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hạnh phúc đến năm
2016 chị anh T1 cùng nhau đi lao động tại Đài Loan, vợ chồng chung sống
hòa thuận đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng
có nhiều bất đồng về quan điểm sống, chị và anh T1 đã nhiều lần nói chuyện với
nhau nhằm mục đích hàn gắn tình cảm vợ chồng để cùng nhau nuôi dạy con
nhưng không đạt kết quả. Gia đình hai bên đã tiến hành động viên, hòa giải cho
vợ chồng chị nhiều lần nhưng không đạt kết quả. Chị xác định mâu thuẫn vợ
chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc
nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Hoàng Văn T1.
Về con chung: Chị anh T1 02 con chung cháu Hoàng Thị L1, sinh
ngày 15/11/2008 và Hoàng Tuấn D, sinh ngày 03/12/2012. Hiện con chung đang
sống cùng với bố, mẹ anh T1 là bà ông Hoàng Văn T2 và bà Nguyễn Thị M. Do
chị phải quay trở lại Đài Loan làm việc nên sau khi ly hôn chị đề nghị giao cháu
L1 cháu D cho anh T1 nuôi dưỡng đề nghị tạm giao cháu L1, cháu D cho
ông Hoàng Văn T2 Nguyễn Thị M chăm sóc, nuôi dưỡng trong thời gian
anh T1 ở nước ngoài.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ chung: Vợ chồng chị không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Ngoài ra chị L trình bầy: Do chị bận công việc, chị không thể đến Tòa án
để tham tố tụng nên chđề nghị vắng mặt trong các buổi làm việc, phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, các phiên tòa
xét xử thẩm vụ án nói trên. Chị ủy quyền cho chị Thị Thu T, sinh ngày
15/10/2005; Địa chỉ: Thôn Đ, N, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Giao nhận văn
bản tài liệu với Tòa án.
Bị đơn anh Hoàng Văn T1 không có mặt tại địa phương, không gửi văn bản
giấy tờ, tài liệu về cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Hoàng Văn T2 và bà Nguyễn
Thị M trình bầy:
Chị L anh T1 kết hôn năm 2008 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân N, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng chị L và anh T1
3
chung sống với nhau hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2016 chị L anh T1 cùng
sang Đài Loan lao động, trong thời gian anh, chị Đài Loan mâu thuẫn
không thì ông, không nắm được nhưng từ năm 2019 chị L anh T1 không
còn liên lạc với nhau nữa. Gia đình đã nhiều lần gọi chị cho chị L anh T1 để
động viên, khuyên bảo nhưng không đạt kết quả, chị L vẫn kiên quyết làm đơn
ly hôn với anh T1.
Về con chung: Chị L anh T1 02 con chung là cháu Hoàng Thị L1,
sinh ngày 15/11/2008 Hoàng Tuấn D, sinh ngày 03/12/2012. Hiện cháu L1,
cháu D đang sống cùng với ông T2, M. Trước khi đi lao động tại nước ngoài
thì chị L anh T1 đều nhờ ông, chăm c, giáo dục cháu L1 cháu D. Do
vậy, ông, đồng ý với yêu cầu của chị L, giao cháu L1, cháu D cho anh T1
nuôi dưỡng tạm giao cho ông, nuôi dưỡng trong thời gian anh T1 nước
ngoài. Về cấp dưỡng nuôi cháu L1 cháu D, ông T2 M không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Sau khi nhận các văn bản tố tụng của Tòa án, ông, bà đã thông báo cho anh
T1 biết việc chị L làm đơn ly hôn và yêu cầu giải quyết nuôi con chung nhưng
anh T1 không gửi văn bản trình bày ý kiến về cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc
Giang và từ chối cung cấp địa chỉ hiện tại của anh T1 tại nước ngoài
Ngoài ra, ông T2, bà M trình bày: Ông, không thể đến Tòa án để tham
tố tụng nên ông, đề nghị vắng mặt trong các buổi làm việc, phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, các phiên tòa xét x
sơ thẩm vụ án nói trên.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 04/6/2024 cháu Hoàng Thị L1 cháu
Hoàng Tuấn D trình bày:
Hiện các cháu đang sống cùng với ông, bà nội là Hoàng Văn T2Nguyễn
Thị M tại thôn Đ, N, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Nay, bmẹ cháu ly hôn các
cháu có nguyện vọng sống cùng với bố Hoàng Văn T1 và ông, bà nội cháu.
Tại phiên tòa sơ thẩm, chị Vũ Thị L, ông Hoàng Văn T2, bà Nguyễn Thị M
vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Hoàng Văn T1 đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai
của chị Thị L, biên bản lấy lời khai ông Hoàng Văn T2, Nguyễn Thị M,
cháu Hoàng Thị L1, cháu Hoàng Tuấn D thông qua các tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân
theo pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa án đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân skể từ khi thụ vụ án
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
4
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn chị Thị L,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hoàng Văn T2, bà Nguyễn Thị M
đơn xin xét xử vắng mặt, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình
được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn anh Hoàng Văn T1 không có
địa chỉ cụ thể nước ngoài, Tòa án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng đối
với bị đơn. Căn cứ các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt
bị đơn là đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1
Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 104, khoản 2 Điều
123, Điều 127 Luật Hôn nhân Gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35,
điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều
228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị
L.
Về hôn nhân: Cho chị Vũ Thị L được ly hôn anh Hoàng Văn T1.
Về nuôi con chung: Giao cháu Hoàng Thị L1, sinh ngày 15/11/2008
Hoàng Tuấn D, sinh ngày 03/12/2012 cho anh Hoàng Văn T1 nuôi dưỡng đến
khi con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi sự thay đổi khác theo quy định của
pháp luật, tạm giao cháu L1 cháu D cho ông Hoàng Văn T2 Nguyễn
Thị M nuôi dưỡng trong thời gian anh T1 ở nước ngoài.
Về án phí: Chị Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí thẩm. Nhưng
được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Bắc Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết, quan hpháp luật tranh chấp: Chị Thị
L khởi kiện xin ly hôn anh Hoàng Văn T1 và yêu cầu giải quyết nuôi con chung.
Chị L, anh T1 hiện đang nước ngoài, không địa chỉ cụ thể. Theo công văn
số: 14318/QLXNC-P3 ngày 04/7/2024 của Cục Q - Bộ C cung cấp, chị L 07
lượt xuất nhập cảnh, lần xuất cảnh lần nhất là ngày 05/6/2024, anh T1 xuất cảnh
ngày 01/6/2016, hiện chưa thông tin nhập cảnh về nước. Vì vậy, đây là vụ án
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Do vụ án nguyên đơn chị L, bị đơn anh T1 hiện nay đang nước ngoài.
Địa chỉ cuối cùng của anh T1 Việt Nam tại: Thôn Đ, N, huyện T, tỉnh Bắc
Giang, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc
5
Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2]. Về việc vắng mặt của đương sự:
Về việc vắng mặt của nguyên đơn chị Thị L, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Hoàng Văn T2 và Nguyễn Thị M vắng mặt, đã đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt chị L, ông T2, bà M.
Về việc vắng mặt của bị đơn: Căn cứ theo lời khai của nguyên đơn, ông T2,
M (là bố, mẹ anh T1), Hội đồng xét xử xác định nơi cư trú cuối cùng của anh
T1 trước khi xuất cảnh thôn Đ, N, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Giang đã tiến hành giao thông báo thụ ván cho anh T1 thông
qua người thân của anh T1 là ông Hoàng Văn T2, Nguyễn Thị M (bố, mẹ anh
T1) đnghị ông T2, M thông báo cho anh T1 biết việc Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang đang thụ lý, giải quyết vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” giữa
nguyên đơn chị Thị L và bị đơn anh Hoàng Văn T1. Ông T2, bà M cho
biết anh T1 vẫn thường xuyên liên lạc về gia đình, nhưng anh T1 không cung
cấp cho gia đình, Tòa án địa chỉ cụ thể của anh T1 tại nước ngoài. Do đó, Hội
đồng xét xử xác định đây trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai
báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Vì vậy, Tòa án đã tiến hành niêm
yết các văn bản tố tụng cần tống đạt cho bị đơn và xử vắng mặt bị đơn theo theo
Điều 10 Nghị quyết số 01/2024/NQ-TP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị L và anh Hoàng Văn T1 kết hôn trên
sở hoàn toàn tự nguyện đăng kết hôn ngày 22/01/2008 tại Ủy ban
nhân dân N, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Đây hôn nhân hợp pháp được pháp
luật bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng chị L, anh T1 phát sinh mâu thuẫn,
chị L xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án xử cho chị
được ly hôn anh Hoàng Văn T1.
t yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Thị L đối với anh Hoàng Văn
T1. Hội đồng xét xử thấy: Sau khi kết hôn chị L anh T1 chung sống với nhau
hạnh phúc, năm 2016 chị L anh T1 cùng nhau đi lao động tại Đài Loan, v
chồng chung sống đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ
chồng nhiều bất đồng về quan điểm sống. Từ khi vợ chồng mâu thuẫn, chị L
anh T1 nhiều lần nói chuyện, hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng, cùng
nhau nuôi dạy con nhưng không đạt kết quả, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng
trầm trọng hơn. Ngoài ra, ông T2, M bố, mẹ anh T1 cung cấp cho Tòa án
về quan hhôn nhân giữa chị L anh T1, trong thời gian anh, chị Đài Loan
mâu thuẫn hay không thì ông, không nắm được nhưng chị L anh T1
không còn liên lạc với nhau từ năm 2019. Gia đình ông T2, M đã động viên,
6
khuyên giải chị L anh T1 nhiều lần, khi chị L về nước nghỉ phép ông, bà đã
khuyên bảo chị L nhưng không đạt kết quả. Do đó, Hội đồng xét xử xác định vợ
chồng chị L, anh T1 không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đnhau
làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nên Hội đồng xét xử căn cứ quy
định tại Điều 51, Điều 53, Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình. Chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của chị L đối với anh T1, xử cho chị Thị L được ly hôn anh
Hoàng Văn T1 như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ.
[4]. Về nuôi con chung: Chị L anh T1 02 con chung cháu Hoàng
Thị L1, sinh ngày 15/11/2008 và Hoàng Tuấn D, sinh ngày 03/12/2012. Sau khi
ly hôn chị L nguyện vọng giao cháu L1 cháu D cho anh T1 nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục tạm giao cho ông Hoàng Văn T2 Nguyễn Thị M
nuôi dưỡng, chăm sóc trong thời gian anh T1 nước ngoài. Cháu L1 cháu D
nguyện vọng cùng bố và ông nội, ông T2, M đồng ý nuôi dưỡng hai
cháu L1 và cháu D trong thời gian anh T1 ở nước ngoài.
Xét yêu cầu của chị L, Hội đồng xét xử thấy: Chị L anh T1 hiện đang
sinh sống và làm việc tại nước ngoài. Cháu L1 và cháu D từ khi chị L, anh T1 đi
lao động nước ngoài được ông T2, M chăm sóc, nuôi dưỡng, cháu phát
triển bình thường cả về thể chất lẫn tinh thần, cháu L1 cháu D nguyện
vọng sống cùng với bố ông, nội nếu bố mẹ ly hôn. Để đảm bảo cho con
chung phát triển bình thường, tránh xáo trộn vcuộc sống, môi trường học tập
của con chung. Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và
Gia đình, giao cháu L1 cháu D cho anh T1 người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự
thay đổi theo quy định pháp luật. Do hiện nay anh T1 đang nước ngoài nên
tạm giao cháu L1 và cháu D cho ông Hoàng Văn T2 Nguyễn Thị M nuôi
dưỡng cho đến khi anh Hoàng Văn T1 về Việt Nam sinh sống phù hợp quy
định tại Điều 104 Luật Hôn nhân Gia đình đảm bảo quyền và lợi ích của
con chung, nguyện vọng của cháu L1 cháu D cũng như đề nghị của đại diện
Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ.
Sau khi ly hôn chị Thị L không trực tiếp nuôi con chung quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở chị L thực hiện quyền
này theo quy định tại Điều 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Trường hợp chị Thị L về nước sinh sống, nguyện vọng nuôi con
chung hoặc vì quyền lợi chính đáng của con chung, các đương sự có quyền khởi
kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng ván khác theo
quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
[5]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do các đương sự không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
7
[6]. Về tài sản, công nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[7]. Về án phí: Chị Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Toà án, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000
đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[8]. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn chị Thị L, bị đơn anh Hoàng Văn T1 đang nước ngoài
vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 01 tháng, kể
từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết theo quy định
tại Điều 271, Điều 273 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hoàng Văn T2 Nguyễn
Thị M đang trong nước vắng mặt tại phiên tòa, quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết theo quy định tại Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, Điều 104, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia
đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều
147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản
2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ pToà án;
xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị L.
1. Về hôn nhân: Chị Vũ Thị L được ly hôn anh Hoàng Văn T1.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Hoàng Thị L1, sinh ngày 15/11/2008
Hoàng Tuấn D, sinh ngày 03/12/2012 cho anh Hoàng Văn T1 nuôi dưỡng đến
khi con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi sự thay đổi khác theo quy định của
pháp luật, nhưng tạm giao cháu Hoàng Thị L1 và cháu Hoàng Tuấn D cho ông
Hoàng Văn T2 Nguyễn Thị M nuôi dưỡng trong thời gian anh T1 nước
ngoài.
Sau khi ly hôn chị Thị L không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở chị L thực hiện quyền này.
3. Về án phí: Chị Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
8
đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai s0001248 ngày 11/6/2024 của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Thị L đã nộp đủ án phí
thẩm.
4. Về quyền kháng cáo bản án:
Chị Thị L, anh Hoàng Văn T1 quyền kháng cáo trong thời hạn 01
tháng, kể từ nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Ông Hoàng Văn T2, Nguyễn Thị M quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày, kể từ nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND Ngọc Vân, huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Bản án số 285/2024/HNGĐ-ST Bản án số 285/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 285/2024/HNGĐ-ST Bản án số 285/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất