Bản án số 295/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 295/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 295/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 295/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD giua chi Ly Thi Ai V va anh Vu Tri Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 295/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển.
Các Hội thẩm nhân dân: ÔngNguyễn Hồng Phương
Ông Nguyễn Bình Dương
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang: Thị Hải
Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Bắc Giang
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 216/2024/TLST-HNGĐ ngày 20
tháng 9 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 235/2024/QĐXX-ST ngày
20/9/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lý Thị Ái V, sinh ngày 01/01/1989 (Vắng mặt)
Nơi thường trú: xóm T, S, thành phố B, tỉnh Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang.
2. Bị đơn: Anh Vũ Trí Q, sinh ngày 04/01/1985 (Vắng mặt)
Nơi thường trú: thôn L, xã T, huyện Y, tỉnh Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Hiện đang lao động tại Đài Loan.
Anh Q ủy quyền cho chị Hoàng Thị Lan H, sinh năm 2001; Nơi thường
trú: xóm T, xã H, huyện Y, tỉnh Bắc Giang giao nhận tài liệu với Tòa án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn bản tự khai, nguyên đơn ch
Thị Ái V trình bày:
Về hôn nhân: Trước khi kết n chị, anh Q được tự do m hiểu rồi đi
đến hôn nhân. Khi cưới được hai bên gia đình tchức lễ cưới theo phong tục
của địa phương, đăng kết hôn ngày 08/5/2017 tại Ủy ban nhân dân
T, huyện Y, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị về nhà anh Q làm dâu
chung sống hòa thuận. Tuy nhiên, khoảng cuối năm 2018 vợ chồng xảy ra
2
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, kể từ đó vợ chồng sống ly thân nhau.
Tháng 3/2021 anh Q đi lao động tại Đài Loan, vợ chồng không hỏi han liên
lạc với nhau, ai cuộc sống riêng của người đó. Trong thời gian mâu thuẫn
vợ chồng nhiều lần nói chuyện với mong muốn tiếp tục chung sống đchăm
sóc con nhưng do bất đồng quan điểm quá lớn nên không kết quả. Khi hai
bên gia đình biết chuyện gọi điện khuyên bảo vợ chồng về đoàn tụ nhưng
chị xác định không còn tình cảm nên không về đoàn tụ được. Nay chị xác
định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn anh Vũ Trí Q.
Về con chung: Chị anh Q 01 con chung cháu Quỳnh C,
sinh ngày 30/6/2017, hiện nay cháu chung đang sinh sống cùng chị. Sau khi
ly hôn chị đề nghị giao con chung cho chị người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về tài sản chung, công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Trí Q bị đơn trình bày tại bản tự khai (Có xác nhận của Văn
phòng Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại Đ):
Về hôn nhân: Về quá trình tìm hiểu đi đến hôn nhân, quá trình chung
sống, quá trình mâu thuẫn của vchồng giống như chị V trình bày. Anh, ch
V đã ly thân một thời gian dài. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không
còn nên chị đồng ý ly hôn chị V. Anh cũng đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn chị Lý Thị Ái V.
Về con chung: anh, chị V 01 con chung cháu Quỳnh C,
sinh ngày 30/6/2017, hiện nay con chung đang sinh sống cùng chV. Sau khi
ly hôn anh đề nghị giao con chung cho chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về tài sản chung, công nợ: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, chị Thị Ái V, anh Trí Q vắng mặt và đơn đề
nghị xét xử vắng mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự
khai của chị Thị Ái V; bản tự khai anh Trí Q, biên bản ghi lời khai
cháu C và thông qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân
theo pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ vụ án
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đơn
xin xét xử vắng mặt thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình được
quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ các quy định của pháp luật,
3
Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn đúng theo quy định
của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81,
82, 83, khoản 2 Điều 123 Điều 127 Luật Hôn nhân Gia đình; khoản 1
điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều
227, Điều 228, Điều 238, Điều 271; Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTBVQH14
ngày 30/12/2016 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Ái V; xử:
Về hôn nhân: chị Lý Thị Ái V được ly hôn anh Vũ Trí Q.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu C cho chị V người
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay
đổi khác theo quy định của pháp luật.
Chị V phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được công bố tại
phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp: Chị V khởi kiện xin ly hôn anh Q và yêu cầu
giải quyết nuôi con chung. vậy, đây là vụ án “ly hôn, tranh chấp về nuôi
con” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Q bị đơn có hộ khẩu thường
trú tại tỉnh Bắc Giang hiện đang lao động tại Đài Loan. Chị V là nguyên
đơn cũng hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang. vậy, đây vụ án
một bên đương sự nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35,
điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều đơn xin xét
xử vắng mặt nên Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[4]. Về hôn nhân: Chị Thị Ái V anh Trí Q kết hôn trên sở
hoàn toàn tnguyện đăng kết hôn ngày 08/5/2017 tại Ủy ban nhân
dân T, huyện Y, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây hôn nhân hợp pháp cần
được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, chị V xác
định tình cảm vợ chồng không còn, nên chị đề nghị Tòa án xử cho chị được ly
hôn anh Vũ Trí Q.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị V với anh Q, Hội đồng xét xử
thấy: Tại bản tự khai chị V, anh Q đều xác định, sau kết hôn vợ chồng chung
sống hòa thuận nhưng đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn sống ly thân
4
nhau kể từ đó, kể từ đó không còn liên lạc với nhau, ai có cuộc sống riêng của
người đó. Mặc dù, trong thời gian mâu thuẫn anh, chị đã chủ động nói chuyện
hàn gắn tình cảm được hai bên gia đình khuyên bảo nhưng không kết
quả. Đến nay, anh, chị đều xác định vchồng không còn tình cảm đều đề
nghị Tòa án giải quyết cho anh, chị được ly hôn nhau. Do đó, Hội đồng xét xử
xác định anh Q, chị V không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. vậy, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị V với anh Q phù hợp với tình trạng
hôn nhân thực tế, phù hợp Điều 51, Điều 53 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia
đình cũng như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
[5]. Về nuôi con chung: Chị V anh Q 01 con chung cháu
Quỳnh C, sinh ngày 30/6/2017. Hiện nay cháu C đang sinh sống cùng chị V.
Sau khi ly hôn chV đề nghị giao cháu C cho ch V người trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng.
Xét yêu cầu giao con chung cho chị V người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng sau ly hôn, Hội đồng xét xthấy: Tại bản tự khai anh Q đề nghị giao
cháu C cho chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau ly hôn. Ngoài ra, anh Q
hiện đang lao động tại Đài Loan nên không đảm bảo nuôi dưỡng, chăm sóc
con chung. Cháu C trên 07 tuổi nguyện vọng với mnếu bố mẹ ly hôn.
Mặt khác, từ khi anh Q, chị V ly thân đến nay cháu C vẫn sinh sống cùng chị
V và do chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, cháu phát triển ổn định cả về
vật chất lẫn tinh thần. Do đó, Hội đồng xét xthấy việc giao cháu C cho chị
V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau ly hôn sẽ đảm bảo hơn anh Q. vậy,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giao cháu C cho chị V trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng sau ly hôn của chị V phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp
Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng như đề nghị của Kiểm sát
viên tại phiên tòa.
Sau khi ly hôn anh Trí Q quyền thăm nom con chung, không ai
được cản trở.
Trường hợp anh Trí Q nguyện vọng thay đổi người trực tiếp nuôi
con chung hoặc quyền lợi chính đáng của con chung, đương sự quyền
khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng vụ án
khác theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
[6]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị V, anh Q không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[7]. Về tài sản, công nợ: Do chị V, anh Q không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
5
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ phí Toà án. Chị Lý Thị Ái V phải chịu
300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số
tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc
Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
Anh Vũ Trí Q vắng mặt tại phiên tòa và đang lao động tại nước ngoài thì
thời hạn kháng cáo bản án của Tòa án 01 tháng, ktừ ngày bản án được
tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định tại
Điều 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chị Thị Ái V vắng mặt tại phiên tòa nhưng mặt tại Việt Nam thì
thời hạn kháng cáo bản án của Tòa án 15 ngày, kể tngày bản án được
tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định tại
Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều
81, Điều 82, Điều 83, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân Gia
đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4
Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Chị Lý Thị Ái V được ly hôn anh Vũ Trí Q.
2. Về con chung: Giao cháu Quỳnh C, sinh ngày 30/6/2017 cho
chị Thị Ái V người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18
tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, anh Trí Q không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa
vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Lý Thị Ái V phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000030 ngày 20/9/2024 của Cục Thi
hành án dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Thị Ái V đã nộp đủ án phí
sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo bản án:
Anh Trí Q quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
6
Chị Thị Ái V quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày
bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND Trí Yên, huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Bản án số 295/2024/HNGĐ-ST Bản án số 295/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 295/2024/HNGĐ-ST Bản án số 295/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất