Bản án số 107/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 107/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 107/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 107/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 107/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 107/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lâm xin ly hôn với ông Hiếu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TỈNH AN GIANG
Số: 107/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31 – 12 - 2024.
NHÂN DANH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
: Ông Lê Văn Huệ.
1. Ông Hồ Văn Dũng;
2. Ông Mai Văn Tài.
- Thư ký phiên tòa: Ông Chau Chanh Đô Ra - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tri Tôn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tri Tôn tham gia phiên tòa: Ông
Chau Pho Ly – Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số:
342/2024/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 10 năm 2024 về: theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 192/2024/QĐXX - HNGĐ ngày 25 tháng 11 năm
2024 giữa các đương sự:
: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm: 1980; địa chỉ cư trú: Tổ E, ấp T, xã N,
huyện T, tỉnh An Giang.
: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm: 1979; địa chỉ cư trú: Ấp T, xã N, huyện
T, tỉnh An Giang.
L H).
trình bày:
Quan hệ hôn nhân giữa bà với ông H được hình thành là
do tự tìm hiểu, cha mẹ hai bên đồng ý đứng ra tổ chức đám cưới cho hai người vào năm
1997, có đăng ký kết hôn vào ngày 12/12/2003 tại UBND xã N Cuộc sống chung hạnh
phúc đến khoảng năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông H không phụ
giúp vợ con, mà chỉ tham gia cờ bạc, số đề dẫn đến nợ nần nhiều người rồi cáu gắt kiếm
chuyện đánh bà, bà cố nhịn nhục và khuyên ngăn ông, nhưng không được, bà một mình
lo cho gia đình lại nuôi con nhỏ, nên không chịu đựng được, đến tháng 05/2024 thì ly
thân với ông H. Trong thời gian ly thân gia đình hàn gắn nhưng không thành. Nay bà
xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, bà xin ly hôn với ông H.
2
: Bà với ông H có 02 con chung tên: 1/ Nguyễn Thị Mỹ D,
sinh năm 1998; 2/ Nguyễn Văn T, sinh năm 2005, hiện 02 con đã trưởng thành, bà
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
: Bà với ông H tự thỏa thuận.
: Bà với ông H không có nợ chung.
Tòa án đã thông báo hợp lệ cho ông Nguyễn Văn H để tham gia phiên họp công
khai chứng cứ và hòa giải, nhưng ông vắng mặt không lý do.
Tại phiên tòa, bà L bảo lưu ý kiến của mình. Riêng ông H đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai để tham dự phiên tòa nhưng ông vẫn vắng mặt.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
: Tòa án thụ lý giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định đúng
quan hệ tranh chấp và thẩm quyền xét xử. Trong quá trình tiến hành tố tụng, Thẩm phán
cũng như Hội đồng xét xử (HĐXX) đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, đương sự trong vụ án cũng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
: Bà L – ông H chung sống có đăng ký kết hôn, nên được xem là hôn
nhân hợp pháp. Quá trình chung sống ông H chỉ lo ăn chơi, cờ bạc gây nợ kiếm chuyện
đánh bà, bà khuyên ngăn nhưng ông không thay đổi nên ly thân nhau, gia đình hàn gắn
không thành, nên bà L xin ly hôn là có căn cứ. Về con chung: Nguyễn Thị Mỹ D và
Nguyễn Văn T đã trưởng thành và tài sản chung: Tự thỏa thuận, nợ chung: Không có,
nên không xem xét. Từ phân tích trên đề nghị HĐXX quyết định.
[1]. : Bà L khởi kiện ly hôn với ông H, là thuộc thẩm quyền của
Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; ông H có địa chỉ cư
trú tại huyện T, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn thụ lý giải quyết theo thẩm quyền. Ông H
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do, nên HĐXX xét xử
vắng mặt ông H theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Bà L – ông H kết hôn và chung sống với nhau vào
năm 1997, hôn nhân có đăng ký kết hôn, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 139
ngày 12/12/2003, nên xem là hôn nhân hợp pháp.
Tại phiên tòa, bà L bảo lưu ý kiến của mình, thể hiện do ông H chỉ lo ăn chơi, cờ
bạc gây nợ kiếm chuyện đánh bà, bà khuyên ngăn nhưng ông không thay đổi…nên ly
thân nhau từ hơn 06 tháng nay, gia đình có hàn gắn nhưng không thành…
Qua trình bày của bà L, mặc dù ông H vắng mặt, nhưng tại biên bản xác minh
vào ngày 22/11/2024 của Tòa án thể hiện: Hôn nhân giữa bà L – ông H là do tự tìm
hiểu, quá trình chung sống thì 05 năm đầu vợ chồng hạnh phúc, nhưng sau đó thì
thường cải vã không quan tâm dẫn đến đánh nhau, do ông H thường tham gia cờ bạc,
ông H cũng tuyên bố nếu không chung sống được nữa thì ly hôn... khã năng bà L với
ông H hàn gắn lại nhau là không thể…
Với chứng cứ thu thập vừa nêu, xét trình bày của bà L xin ly hôn với ông H là có
cơ sở, mâu thuẫn giữa bà L – ông H đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L.
3
[3]. : 1/ Nguyễn Thị Mỹ D, sinh năm 1998; 2/ Nguyễn
Văn T, sinh năm 2005 đã trưởng thành, bà L không yêu cầu nên HĐXX không đề cập
giải quyết.
[4] Bà L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết, nên HĐXX không xem xét.
[5]. : Bà L khai bà với ông H không có nợ chung. Tuy nhiên
do ông H vắng mặt, nên HĐXX không xem xét và không đề cập ở phần quyết định. Nếu
sau này ông H có chứng cứ chứng minh có nợ chung và ông H có yêu cầu thì Tòa án sẽ
xem xét thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
[5] : Bà Nguyễn Thị L là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm; các bên không phải chịu án phí nào khác.
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; các Điều 144, 147 Bộ luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị L.
: Bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Nguyễn Văn H.
Bà Nguyễn Thị L không yêu cầu.
ng: Bà Nguyễn Thị L tự thỏa thuận.
: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm, được chuyển từ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0012727
ngày 17/10/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn (bà L ).
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án (31/12/2024), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
N TÒA
Nơi nhận:
- TAT;
- VKS huyện;
- THADS để thi hành.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- vp.
4
Tải về
Bản án số 107/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 107/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm