Bản án số 130/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 130/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 130/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 130/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị T xin ly hôn anh V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số:130/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 9 - 2024
V/v: “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Hữu Sỹ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Xuân Mâu, ông Nguyễn Xuân Thạch
- Thư phiên tòa: Thị Thúy Hằng - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa:
Chế Thị Bích Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thẩm thụ số:106/2024/TLST-HNGĐ về
việc Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 271/2024/QĐ-ST ngày 13
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T - Sinh ngày 18/12/1992; Nơi đăng
thường t trước khi xuất cảnh: Xóm L, M, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Hiện có địa
chỉ tại: AAAAA - Beechboro - Wa Australia. Vắng mặt tại phiên tòa (có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Ngô Đức V - Sinh ngày 15/7/1990; Nơi đăng thường trú
trước khi xuất cảnh: Tổ dân phố T, phường Q, thị B, tỉnh Quảng Bình. Hiện
địa chỉ tại: BBBBBB, Samjuk - myeon, Anseong-si, Gyeonggi-do, Korea (Hàn
Quốc), Công ty TNHH Hóa Chất Quốc Tế Hanmin. Vắng mặt tại phiên tòa (có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt).
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chNguyễn Thị T (ủy quyền
để nộp và nhận thông báo, văn bản tố tụng, bản án tại Tòa án): Anh Phạm Văn V
anh Phan Đức H, cùng địa chỉ: Tầng 2 Tòa n T, 87 Nguyễn Văn L, phường N,
quận H, thành phố Đà Nẵng (theo văn bản ủy quyền ngày 26/4/2024 xác nhận
của Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Pớt, Ô - xtrây - li - a). Vắng mặt tại phiên tòa.
2
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn anh Ngô Đức V (ủy quyền để nộp
nhận thông báo, văn bản tố tụng, bản án tại Tòa án): Ông Ngô Văn L (bố của
anh V), địa chỉ: Tổ dân phố T, phường Q, thị B, tỉnh Quảng Bình (theo văn bản
ủy quyền ngày 05/6/2024 xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc).
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
-Theo đơn khởi kiện văn bản trình bày ý kiến ngày 26/4/2024, nguyên
đơn chị Nguyễn Thị trình bày:
Chị Nguyễn Thị T anh Ngô Đức V quen biết nhau từ năm 2016, sau một
thời gian tìm hiều nhau, anh chị đã tự nguyện đăng kết tại Uỷ ban nhân n
phường Q, thị B, tỉnh Quảng Bình vào ngày 11/07/2017. Khoảng thời gian đầu
khi mới kết hôn vợ chồng sống chung tại phường Q, thị B, hai vợ chồng sống
yêu thương, hòa thuận, hạnh phúc. Tuy nhiên sau đó do kinh tế gia đình khó khăn,
anh V đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc, do khoảng cách địa lý cách xa nhau nên
hai vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm sống nên không tìm được tiếng nói
chung. Mặc đã được gia đình nội ngoại hai bên động viên để hàn gắn tình cảm
vợ chồng tuy nhiên càng cố gắng hàn gắn, níu kéo, anh chị lại càng thêm bất đồng
gây cho nhau nhiều đau khổ. Vợ chồng đã sống ly thân trong khoảng thời gian
dài, chị T đã về Nghệ An sinh sống cùng bố mẹ và hiện tại đã đi xuất khẩu lao động
tại Australia, anh Ngô Đức V hiện cũng đang xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc, vợ
chồng không còn bất cứ liên lạc nào với nhau, cuộc hôn nhân càng đi vào bế tắc,
đến nay chT nhận thấy vợ chồng không còn sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau
thực tế hôn nhân chỉ ràng buộc nhau về mặt pháp lý không thể tiếp tục được
nữa. Vì vậy chị T làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
với anh V. Chị T anh V chưa con chung nên chị không yêu cầu ; vtài
sản chung chị T cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện nay chị T đang đi xuất khẩu lao động tại Australia do khoảng cách địa
quá xa, kinh tế lại eo hẹp nên không thể trực tiếp về Việt Nam để thực hiện thủ
tục ly hôn. Do vậy để đảm bảo thời gian giải quyết vụ án, chị đã ủy quyền cho anh
Phạm Văn V Phan Đức H nhận thông báo, quyết định, bản án của Tòa án. Chị T
đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, cho phép chị T được vắng mặt trong toàn
bộ quá trình giải quyết vụ án.
-Tại văn bản trình bày ý kiến xin không tiến hành việc hòa giải, xét xử
vắng mặt ngày 05/6/2024, bị đơn anh Ngô Đức V trình bày:
Anh Ngô Đức V chị Nguyễn Thị T đăng ký kết hôn tại UBND phường Q,
thị xã B, tỉnh Quảng Bình vào ngày 11/7/2017. Sau khi kết hôn thì anh Việt đi xuất
khẩu lao động tại Hàn Quốc, từ thời điểm anh đi xuất khẩu lao động thì mâu thuẫn
của hai vợ chồng bắt đầu phát sinh, cặp vợ chồng trẻ mới cưới nên chưa thực sự
thấu hiểu thông cảm cho nhau trong cuộc sống hôn nhân nên hai vợ chồng
thường bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Chị Nguyễn Thị
3
T đã bỏ về quê mẹ đẻ Yên Thành, Nghệ An để sinh sống, kể từ đó vợ chồng hầu
như không còn liên lạc với nhau và hiện tại thì chị T đang đi xuất khẩu lao động tại
Australia. Hai vợ chồng đã được gia đình nội ngoại hai bên động viên đhàn gắn
tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Đến nay anh nhận thấy vợ chồng
không còn sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau và thực tế hôn nhân chỉ ràng buộc nhau
về mặt pháp lý và không thể tiếp tục được nữa. Nay chị T đơn khởi kiện yêu cầu
ly hôn thì anh V cũng đồng ý ly hôn với chị T. Hiện nay anh V và chị T chưa
con chung và không có tài sản chung nên anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do anh V đang đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc, do khoảng cách địa
và kinh tế eo hẹp nên không thể về Việt Nam để tham gia toàn bộ quá trình tố tụng
của vụ án. Do vậy để đảm bảo thời gian giải quyết vụ án, anh đã ủy quyền cho ông
Ngô Văn L (cha đẻ) nhận thông báo, quyết định, bản án của Tòa án. Anh V đề nghị
Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án, chấp thuận cho phép anh được vắng mặt
trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án việc chấp hành pháp luật của
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư phiên tòa các đương sự đều đúng quy
định của pháp luật. Các đương sự đã cung cấp và giao nộp đầy đủ các tài liệu,
chứng cứ liên quan; đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình đều đơn
xin giải quyết vắng mặt. Tuy nhiên, do đây vụ án yếu tố nước ngoài, nhưng
trong Thông báo thụ lý vụ án Tòa án lại không ấn định thời gian mở phiên họp hòa
giải, thời gian mở phiên tòa là không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 476
của Bộ luật tố tụng dân sự; đồng thời Tòa án thụ vụ án vào ngày 26/6/2024
nhưng đến ngày 13/8/2024 đã có Quyết định đưa vụ án ra xét xử là không thực hiện
đúng về thời hạn giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 476 của
Bộ luật tố tụng dân sự, cụ thể:“phiên tòa phải được mở sớm nhất 9 tháng
chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, …”, là vi phạm thủ tục tố tụng.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56 Luật hôn nhân
gia đình năm 2014, chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị
Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Ngô Đức V. Về con chung tài sản chung:
Không xem xét. Về án phí ly hôn buộc chị T phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 14/5/2024, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình
nhận được đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ kèm theo của nguyên đơn chị
Nguyễn Thị T. Trong thời gian xem xét, xử lý đơn khởi kiện của chị T thì đến ngày
21/6/2024 Tòa án tiếp tục nhận được tài liệu, chứng cứ kèm theo của bị đơn anh
Ngô Đức V (giấy ủy quyền của anh V ủy quyền cho ông L; bản trình bày ý kiến về
việc ly hôn, xin không tiến hành hòa giải và xin xét xử vắng mặt của anh V). Đơn
khởi kiện tài liệu chứng cứ kèm theo của chị T anh V chứng thực của
Tổng lãnh squán Việt Nam tại Ô-xtrây-li-a (đối với tài liệu của chị T) Đại s
4
quán Việt Nam tại Hàn Quốc (đối với tài liệu của anh V). Xét thấy, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình theo quy định tại
khoản 2 Điều 29, khoản 3 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự, nên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng nh đã làm thủ tục thụ ván để giải
quyết theo quy định tại Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do trước khi thụ lý vụ
án các đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ; đơn yêu cầu
không tiến hành phiên họp hòa giải đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên đây là
trường hợp vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật
tố tụng dân sự, thuộc trường hợp Tòa án không mở phiên họp hòa giải theo
khoản 1 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự. vậy, trong Thông báo thụ vụ án
không cần thiết phải ấn định thời gian mở phiên hòa giải, theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 476 Bộ luật tố tụng dân sự. Mặt khác, do vụ án không thuộc trường
hợp phải ủy thác pháp ra nước ngoài cũng không thuộc trường hợp phải thực
hiện việc tống đạt, thông báo n bản tố tụng của Tòa án cho đương sự nước
ngoài (nguyên đơn bị đơn đu văn bản ủy quyền cho người trong nước
nhận thông báo, văn bản tố tụng của Tòa án) nên cũng không cần thiết phải áp dụng
thời hạn giải quyết vụ án sớm nhất 9 tháng và chậm nhất 12 tháng, kể từ ngày thụ
lý vụ án” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 476 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa hôm nay cả nguyên đơn bđơn đều vắng mặt, nhưng do
trước đó họ đã có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
đương sự theo điểm a khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Ngô Đức V vợ chồng
hợp pháp. Hai người đăng ký kết hôn tại quan có thẩm quyền vào ngày
11/7/2017 và chung sống hạnh phúc bên nhau được thời gian ngắn. Cuối năm 2017
anh Ngô Đức V đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc. Từ thời điểm anh V đi xuất
khẩu lao động, do khoảng cách địa xa nhau nên mâu thuẫn vợ chồng bắt đầu phát
sinh, vợ chồng thiếu sự tin tưỡng lẫn nhau, không chia sẽ cùng nhau trong cuộc
sống. Đến năm 2019 thì chị T đã bỏ về quê mẹ đẻ Yên Thành, Nghệ An đsinh
sống, kể từ đó vợ chồng không còn liên lạc không còn quan tâm đến nhau nữa.
Sau khi về quê được một thời gian thì chị T cũng đi xuất khẩu lao động tại
Australia đến nay chưa về nước. Hiện tại cả chị T anh V đều khẳng định tình
cảm vợ chồng không còn, hai người không thể tiếp tục duy trì cuộc sống vợ chồng,
mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị
T, xử cho chị Nguyễn Thị T anh Ngô Đức V được ly n hoàn toàn phù hợp
với quy định tại Điều 51, 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về quan hcon chung tài sản chung: Chị T với anh V chưa con
chung và không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên Tòa án không xem xét.
[4] Về án phí thẩm: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí ly hôn thẩm
theo quy định.
[5] Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị T anh Ngô Đức V quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 29, khoản 3 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 147; các Điều 207, 227, 228, 238, 476, 477 479 Bộ luật tố tụng dân sự;
các điều 51, 55, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số: 326/2016/UBNTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc Hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án,
1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Ngô
Đức V.
2.Vquan hệ con chung tài sản chung: Chị T với anh V chưa con
chung và không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên Tòa án không xem xét.
3. Về án phí thẩm: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly
hôn thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại
biên lai số 0004960 ngày 25/6/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình.
4. Quyền kháng cáo bản án: Chị Nguyễn Thị T và anh Ngô Đức V có quyền
kháng cáo bản án thẩm trong hạn 30 ngày kể từ ngày người đại diện theo ủy
quyền nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- Cục THADS tỉnh Quảng Bình;
- UBND phường Q;
- Các đương sự trong vụ án;
- Lưu hồ sơ vụ án, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Hữu Sỹ
Tải về
Bản án số 130/2024/HNGĐ-ST Bản án số 130/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 130/2024/HNGĐ-ST Bản án số 130/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất