Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 108/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 108/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Dung xin ly hôn với ông Quí |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TỈNH AN GIANG
Số: 108/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31 – 12 - 2024.
NHÂN DANH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
: Ông Lê Văn Huệ.
1. Ông Hồ Văn Dũng;
2. Ông Mai Văn Tài.
- Thư ký phiên tòa: Ông Chau Chanh Đô Ra - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tri Tôn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tri Tôn tham gia phiên tòa: Ông
Chau Pho Ly – Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số:
333/2024/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 10 năm 2024 về: theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 193/2024/QĐXX - HNGĐ ngày 25 tháng 11 năm
2024 giữa các đương sự:
: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm: 2002; địa chỉ cư trú: Tổ A, khóm A,
thị trấn B, huyện T, tỉnh An Giang.
: Ông Đào Văn Q, sinh năm: 1991; địa chỉ cư trú: Tổ H, khóm A, thị trấn
B, huyện T, tỉnh An Giang.
DQ).
trình bày:
Quan hệ hôn nhân giữa bà với ông Q được hình thành là
do tự tìm hiểu và chung sống nhau vào năm 2021, hôn nhân có đăng ký kết hôn tại
UBND thị trấn B, huyện T, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 29/7/2022.
Cuộc sống chung hạnh phúc kéo dài đến tháng 8/2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân do ông Q lười lao động, thường xuyên tụ tập ăn nhậu, tham gia cờ bạc gây nhiều
nợ, buộc một mình bà quán xuyến chăm sóc 02 con chung, nên vợ chồng xảy ra gây cải
và khi gây cãi thì ông Q dùng lời lẽ xúc phạm và đánh bà, nên bà không chịu đựng được
nữa dẫn đến ly thân nhau gần 02 năm. Từ khi ly thân gia đình có hàn gắn nhưng không
thành. Nay bà xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, bà xin ly hôn với ông Q.
2
: Bà với ông Q có 02 con chung tên: 1/ Đào Quốc H, sinh
ngày 23/3/2021; 2/ Đào Quốc Đ, sinh ngày 05/5/2022, hiện do bà trực tiếp nuôi. Khi ly
hôn, bà yêu cầu tiếp tục nuôi 02 con chung, bà không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi
con.
: Bà với ông Q không có tài sản chung.
: Bà với ông Q không có nợ chung.
Tòa án đã thông báo hợp lệ cho ông Đào Văn Q để tham gia phiên họp công khai
chứng cứ và hòa giải, nhưng ông vắng mặt không lý do.
Tại phiên tòa, bà D bảo lưu ý kiến của mình. Riêng ông Q đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai để tham dự phiên tòa nhưng ông vẫn vắng mặt.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
: Tòa án thụ lý giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định đúng
quan hệ tranh chấp và thẩm quyền xét xử. Trong quá trình tiến hành tố tụng, Thẩm phán
cũng như Hội đồng xét xử (HĐXX) đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, đương sự trong vụ án cũng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
: Bà D – ông Q chung sống có đăng ký kết hôn, nên được xem là hôn
nhân hợp pháp. Quá trình chung sống ông Q chỉ lo ăn chơi, cờ bạc gây nợ kiếm chuyện
đánh bà, bà khuyên ngăn nhưng ông không thay đổi nên ly thân nhau, gia đình có hàn
gắn không thành, nên bà D xin ly hôn là có căn cứ. Về con chung: Đào Quốc H và Đào
Quốc Đ, hiện còn nhỏ do bà D nuôi, đề nghị chấp nhận giao cho bà D tiếp tục nuôi 02
con chung; về tài sản chung và nợ chung không xem xét. Từ phân tích trên đề nghị
HĐXX quyết định.
[1]. : Bà D khởi kiện ly hôn với ông Q, là thuộc thẩm quyền
của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; ông Q có địa chỉ
cư trú tại huyện T, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền. Ông Q
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do, nên HĐXX xét xử
vắng mặt ông Q theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Bà D – ông Q kết hôn và chung sống với nhau vào
năm 2021, hôn nhân có đăng ký kết hôn, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 80
ngày 29/7/2022, nên xem là hôn nhân hợp pháp.
Tại phiên tòa, bà D bảo lưu ý kiến của mình, thể hiện do ông Q lười lao động,
thường xuyên tụ tập ăn nhậu, tham gia cờ bạc gây nhiều nợ…gây cải và ông Q đánh bà,
dẫn đến ly thân nhau gần 02 năm nay, gia đình có hàn gắn nhưng không thành…
Qua trình bày của bà D, mặc dù ông Q vắng mặt, nhưng tại các biên bản xác
minh vào ngày 25/11/2024 của Tòa án thể hiện: Hôn nhân giữa bà D – ông Q là do tự
tìm hiểu, quá trình chung sống hạnh phúc khoảng 01 năm thì Q thường bỏ về nhà cha
mẹ ruột sống, do vợ chồng gây cãi, cha mẹ cáu gắt, sui gia có lời lẽ xúc phạm…, nên
khã năng hàn gắn là không thể…
Với chứng cứ thu thập vừa nêu, xét mâu thuẫn giữa bà D – ông Q không chỉ
trong phạm vi giữa hai người mà còn ảnh hưởng đến hai bên gia đình, nên khã năng hàn
3
gắn lại là không thể, tại Tòa bà D giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông Q là có căn cứ,
HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà D.
[3]. : Xét 02 cháu Đào Quốc H và Đào Quốc Đ, từ khi cha
mẹ ly thân nhau đến nay 02 cháu do bà D nuôi, tình cảm giữa 02 cháu H, Đ với bà D
thật sự gắn bó, để không xáo trộn về tâm sinh lý của hai cháu cũng như để hai cháu phát
triển tốt về sau, HĐXX giao 02 cháu H, Đ cho bà D tiếp tục nuôi.
HĐXX cũng giải thích cho bà D biết: Trong thời gian nuôi con, bà D cùng người
thân trong gia đình không được cản trở ông Q trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con và theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại
khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con.
Theo quy định của pháp luật, khi ly hôn bên không nuôi con phải có nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con, nhưng bà D không yêu cầu nên HĐXX công nhận sự tự nguyện.
[4] Bà D khai bà với ông Q không có tài sản
chung và không có nợ chung. Tuy nhiên do ông Q vắng mặt, nên HĐXX không xem xét
và không đề cập ở phần quyết định. Nếu sau này ông Q có chứng cứ khác chứng minh
có tài sản chung, có nợ chung và ông Q có yêu cầu thì Tòa án sẽ xem xét thụ lý giải
quyết theo quy định của pháp luật.
[5] : Bà Nguyễn Thị D là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm; các bên không phải chịu án phí nào khác.
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; các Điều 144,
147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị D.
: Bà Nguyễn Thị D được ly hôn với ông Đào Văn Q.
Bà Nguyễn Thị D được tiếp tục nuôi 02 con chung: 1/
Đào Quốc H, sinh ngày 23/3/2021; 2/ Đào Quốc Đ, sinh ngày 05/5/2022;
Công nhận tự nguyện của bà D không yêu cầu ông Q phải cấp dưỡng nuôi con.
Bà D cùng người thân trong gia đình không được cản trở ông QuíUnHU2ng
trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84
Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi
con.
: Bà Nguyễn Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm, được chuyển từ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0012755
ngày 17/10/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn (bà D ).
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án (31/12/2024), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
4
Nơi nhận:
- TAT;
- VKS huyện;
- THADS để thi hành.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- vp.
Tải về
Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm