Bản án số 279/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 279/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 279/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 279/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD giua chi Nguyen Thi H va anh Nguyen Dinh Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 279/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23-9-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Văn Bê
Ông Hoàng Văn Thành
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Văn Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét
xử thẩm công khai ván thụ số: 200/2024/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 7
năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 200/2024/QĐ-ST ngày 05/8/2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 162/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22/8/2024 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh ngày 04/4/1995 (vắng mặt)
Nơi thường trú: thôn M, M, thị V, tỉnh Bắc Giang. Hiện đang lao
động tại Đài Loan.
Chị H ủy quyền cho anh Hoàng Văn H1, sinh ngày 19/02/1989; Nơi
thường trú: tổ dân phố Y, phường N, thị V, tỉnh Bắc Giang giao nhận tài liệu
với Tòa án.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Đình Q, sinh ngày 24/8/1988 (vắng mặt)
Nơi thường trú nơi trú cuối cùng Việt Nam: thôn M, M, thị
V, tỉnh Bắc Giang. Hiện đang lao động tại nước ngoài, không rõ địa chỉ.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Đình N, sinh năm 1967 (vắng mặt)
- Bà Nguyễn Thị K, sinh năm 1966 (vắng mặt)
Đều thường trú: thôn M, xã M, thị xã V, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị
H (có xác nhận của Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại Đ) trình bày:
Về hôn nhân: Chị, anh Q được tự do tìm hiểu đi đến hôn nhân, đăng
kết hôn ngày 02/10/2012 tại Ủy ban nhân dân xã M, thị V, tỉnh Bắc Giang.
Sau kết hôn chị về nhà anh Q làm dâu, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh
phúc. Do điều kiện kinh tế khó khăn, năm 2018 chị, anh Q cùng sang Đài Loan
lao động. Sang Đài Loan vợ chồng vẫn hòa thuận nhưng đến tháng 01/2022 vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn nên từ đó không còn liên lạc với nhau nữa. Nguyên
nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Trong thời gian mâu thuẫn, v
chồng đã nhiều lần nói chuyện với mong muốn tiếp tục chung sống để chăm sóc
con nhưng do bất đồng quá lớn nên không kết quả. Khi hai bên gia đình biết
chuyện đã gọi điện khuyên bảo vợ chồng về đoàn tnhưng chị xác định tình
cảm vợ chồng không còn nên không về đoàn tụ được. Kể ttháng 02/2022 đến
nay chị và anh Q không còn quan tâm đến nhau, ai có cược sống riêng của người
đó. Nay chị xác định tình cảm vchồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Đình Q.
Về con chung: Chị, anh Q 02 con chung cháu Nguyễn Thị M, sinh
ngày 17/4/2013 cháu Nguyễn Đình Anh Đ, sinh ngày 03/10/2014. Hiện nay
các cháu đang sinh sống cùng anh Q, ông N, K (ông nội). Sau ly hôn chị
đề nghị giao cháu M, Đ cho anh Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Nhưng do
anh Q đang lao động tại Đài Loan nên chị đề nghị tạm giao cháu M, Đ cho ông
N, bà K chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi anh Q về nước sinh sống.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra, chị H trình bày: Do bận công việc nên chị không đến Tòa án làm
việc được. Vì vậy chị đề nghị được vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc mà Tòa
án triệu tập, vắng mặt các phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải
vắng mặt tại các phiên tòa xét xử.
Anh Nguyễn Đình Q bị đơn không có mặt tại địa phương, không gửi văn
bản giấy tờ, tài liệu về cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Tại biên bản làm việc ngày 26/7/2024 07/8/2024, ông Nguyễn Đình N,
Nguyễn Thị K bố mẹ anh Q cho biết.
Về hôn nhân của anh Q, chị H ông, cho biết: Anh, chị được tự do tìm
hiểu đi đến hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, hỏi theo phong tục
địa phương có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân M, thị V, tỉnh Bắc
Giang. Sau khi kết hôn chị H về nông, làm dâu chung sống hòa thuận.
Do điều kiện kinh tế khó khăn, năm 2018 anh Q, chị H cùng sang Đài Loan lao
động. Sang Đài Loan anh, chị vẫn hòa thuận nhưng từ năm 2022 đến nay ông bà
3
thấy anh Q nói vợ chồng có mâu thuẫn nên không còn liên lạc với nhau. Ông, bà
có khuyên bảo anh, chị nhưng không được.
Về con chung: anh Q, chị H 02 con chung cháu Nguyễn Thị M, sinh
ngày 17/4/2013 cháu Nguyễn Đình Anh Đ, sinh ngày 03/10/2014. Hiện nay
cháu đang sinh sống cùng anh Q, ông N, bà K (ông bà nội) tại thôn M, xã M, thị
xã V, tỉnh Bắc Giang.
Ngoài ra ông cho biết: Trước khi đi lao động tại Đài Loan anh Q sinh
sống cùng gia đình tại thôn M, xã M, thị xã V, tỉnh Bắc Giang. Sau khi sang Đài
Loan anh Q vẫn thường xuyên liên lạc về với gia đình. Ông bà đã thông báo cho
anh Q biết về việc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang đang thụ lý giải quyết vụ án
“Lyn, tranh chấp nuôi con” giữa chị H và anh Q thì được anh Q cho biết: anh
đồng ý ly hôn với chị H đề nghị giao các con chung cho anh trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng. Tuy nhiên, anh Q không cung cấp địa chỉ nơi làm việc, nơi
ý kiến bằng văn bản cho Tòa án được. Anh đề nghị giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình N, Nguyễn Thị
K trình bày: Ông, bà đồng ý chăm sóc, nuôi dưỡng cháu M, Đức thay cho anh Q
cho đến khi anh Q về nước sinh sống. Ông, bà xác định đây vừa quyền cũng
như nghĩa vụ của ông, bà đối với con cháu nên không yêu cầu chị H, anh Q phải
trích trả công sức chăm sóc, nuôi dưỡng cháu M, Đ trong thời gian cháu sinh
sống cùng ông, bà. Ông, không yêu cầu chị H, anh Q phải cấp dưỡng nuôi
con chung vì anh Quảng hàng tháng vẫn gửi tiền cho ông, bà để nuôi con.
Ngoài ra, ông N, K trình bày: Do bận công việc nên ông, không đến
Tòa án làm việc được. Vì vậy ông, đề nghị được vắng mặt tại tất cả các buổi
làm việc Tòa án triệu tập, vắng mặt các phiên họp tiếp cận công khai chứng
cứ và hòa giải và vắng mặt tại các phiên tòa xét xử.
Cháu Nguyễn Thị M, cháu Nguyễn Đình A Đ trình bày: Các cháu hiện nay
đang sinh sống cùng ông bà nội tại thôn M, xã M, thị xã V, tỉnh Bắc Giang. Quá
trình chung sống các cháu được ông bà nội chăm sóc chu đáo, cẩn thận, được
đưa đi học đầy đủ, được nấu cơm cho ăn, cháu phát triển ổn định cả vvật chất
tinh thần. Từ khi bố mẹ đi lao động nước ngoài đến nay các cháu vẫn chung
sống ổn định cùng ông nội. Do đó, nếu bố mẹ ly hôn các cháu muốn được
sinh sống cùng bố và ông bà nội.
Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Đình N, Nguyễn Thị K
vắng mặt đơn đnghị xét xvắng mặt, anh Nguyễn Đình Q đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 nhưng vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai
của chị Nguyễn Thị H; biên bản lấy lời khai cháu Nguyễn Thị M, cháu Nguyễn
Đình Anh Đ; biên bản làm việc với ông Nguyễn Đình N, Nguyễn Thị K
thông qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
4
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân
theo pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể tkhi thụ vụ án
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn, người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan đơn xin xét xử vắng mặt thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ tố tụng của mình được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự, bđơn
không có địa chỉ cụ thể ở nước ngoài, Tòa án đã niêm yết đầy đcác văn bản tố
tụng đối với bị đơn. Căn cứ các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử, xét xử
vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82,
83, 104, khoản 2 Điều 123 và Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 điều
28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 227,
Điều 228, Điều 238, Điều 271; Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân
sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTBVQH14 ngày
30/12/2016 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H; xử:
Về hôn nhân: chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Đình Q.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Nguyễn Thị M, Nguyễn
Đình Anh Đ cho anh Nguyễn Đình Q người trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng
cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi sự thay đổi khác theo quy định của pháp
luật. Nhưng do anh Q đang lao động tại nước ngoài nên đnghị tạm giao cháu
M, Đ cho ông N, K chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi anh Q vnước sinh
sống.
Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị H khởi kiện xin ly hôn anh Q
đề nghị giải quyết nuôi con chung. vậy, đây vụ án “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại ng văn số 18690/QLXNC-P3
ngày 22/8/2024 của Cục Q1 - Bộ C cung cấp, anh Q xuất cảnh gần nhất ngày
09/5/2018, hiện chưa thông tin nhập cảnh về nước. Chị H xác nhận đang
làm việc tại Đài Loan của Văn phòng K1 tại Đ. Do đó, chị H, anh Q được xác
định là đang ở nước ngoài. Anh Q, chị H đều có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc
Giang. vậy, đây vụ án đương sự nước ngoài nên thuộc thẩm quyền
5
giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 1 Điều
28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt đương sự:
[3.1] Về sự vắng mặt của nguyên đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan: Nguyên đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đơn xin xét xử
vắng mặt nên Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân s
xét xử vắng mặt nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
[3.2] Về svắng mặt của bị đơn: Căn cứ lời khai của nguyên đơn ông
Nguyễn Đình N, bà Nguyễn Thị K (bố mẹ anh Q) Tòa án xác định được nơi
trú cuối cùng trước khi xuất cảnh của anh Q Việt Nam là: thôn M, xã M, thị
V, tỉnh Bắc Giang. Tòa án đã tiến hành giao thông báo thụ lý vụ án cho anh Q
thông qua gia đình đề nghị gia đình thông báo cho anh Q biết việc Tòa án
nhân dân tỉnh Bắc Giang đang thụ giải quyết vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con” giữa chị Nguyễn Thị H anh Nguyễn Đình Q. Gia đình anh Q cho biết
anh Q vẫn thường xuyên liên lạc về gia đình, nhưng anh Q không cung cấp cho
gia đình, Tòa án địa chỉ cụ thể của anh Q tại Đài Loan. Nhận thấy, đâytrường
hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu
cần thiết. Do đó, Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng cần tống đạt
cho bị đơn và xử vắng mặt bị đơn theo Điều 10 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP
ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khoản 2
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4]. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H anh Nguyễn Đình Q kết hôn trên
sở hoàn toàn tự nguyện đăng kết hôn ngày 02/10/2012 tại Ủy ban
nhân dân M, thị V, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây hôn nhân hợp pháp cần
được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, chị H xác
định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án xử cho chị được ly hôn
anh Nguyễn Đình Q.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H với anh Nguyễn
Đình Q, Hội đồng xét xử thấy: Sau khi kết hôn chị H, anh Q chung sống hòa
thuận cùng đi lao động tại Đài Loan. Nhưng sau khi sang Đài Loan lao động
một thời gian vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên không còn liên lạc với nhau
nữa. Kể từ đó ai cuộc sống riêng của người đó, không còn quan tâm đến
nhau. Anh Q thông qua gia đình cho biết anh cũng đồng ý ly hôn với chị H2. Do
đó, Hội đồng xét xử xác định chị H, anh Q không còn yêu thương, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. vậy,
Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H với anh Q phợp
với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp Điều 51, Điều 53 Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình cũng như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
[5]. Về nuôi con chung: Chị H, anh Q 02 con chung cháu Nguyễn Thị
M, sinh ngày 17/4/2013 cháu Nguyễn Đình Anh Đ, sinh ngày 03/10/2014.
6
Hiện nay cháu M, Đ đang sinh sống cùng anh Q ông bà nội tại thôn M, xã M,
thị V, tỉnh Bắc Giang. Sau khi ly hôn chị H đnghị giao cháu M, Đ cho anh
Q là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng nhưng tạm giao cho ông N, K
chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi anh Q về nước sinh sống.
Xét yêu cầu giao cháu M, Đ cho anh Q trực tiếp, nuôi dưỡng sau ly hôn của
chị H, Hội đồng xét xử thấy: Chị H, anh Q hiện đang lao động tại nước ngoài
nên anh Q, chị H đều không đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.
Tuy nhiên, ông N, K đồng ý chăm sóc, nuôi dưỡng cháu M, Đ thay anh Q
cho đến khi anh Q về nước sinh sống. Cháu M, Đ trên 07 tuổi có nguyện vọng ở
với bố và ông N, bà K (ông bà nội). Trên thực tế từ khi anh Q, chị H đi lao động
đến nay cháu M, Đ vẫn sinh sống cùng ông N, bà K, các cháu phát triển ổn định
cả về vật chất lẫn tinh thần. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ chấp nhận yêu
cầu của chị H về việc giao anh Q người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu
M, Đ sau khi ly hôn nhưng tạm giao cho ông N, bà K chăm sóc, nuôi dưỡng cho
đến khi anh Q về nước sinh sống phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp Điều
81, 82, 83, 104 Luật hôn nhân gia đình ng như đề nghị của Kiểm sát viên
tại phiên tòa.
Sau khi ly hôn, chị Nguyễn Thị H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa
vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Trường hợp chị Nguyễn Thị H vnước sinh sống, nguyện vọng nuôi
con chung hoặc quyền lợi chính đáng của con chung, các đương squyền
khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng vụ án khác
theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị H, anh Q, ông N, K không
yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[7]. Về tài sản, công nợ chung: Do chị H, anh Q, ông N, K không yêu
cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân
gia đình thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng dân
sự khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Toà án, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp
tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
Anh Nguyễn Đình Q, chị Nguyễn Thị H vắng mặt tại phiên tòa nhưng đang
nước ngoài nên quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày Bản án được tống đạt hợp lệ hoặc Bản án được niêm yết theo quy định tại
Điều 271 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự.
7
Ông Nguyễn Đình N, bà Nguyễn Thị K vắng mặt tại phiên tòa nhưng đang
trong nước nên có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận
được Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết theo quy định tại Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, Điều 104, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân gia
đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ
Luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Toà án;
xử:
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Đình Q.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị M, sinh ngày 17/4/2013 cháu
Nguyễn Đình Anh Đ, sinh ngày 03/10/2014 cho anh Nguyễn Đình Q trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi
sự thay đổi khác theo quy định của pháp lut. Nhưng tạm giao cháu M, Đ cho
ông Nguyễn Đình N, bà Nguyễn Thị K chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi anh Q
về nước sinh sống.
Sau khi ly hôn, chị Nguyễn Thị H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa
vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001394 ngày 17/7/2024 của Cục Thi hành án
dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo bản án: Chị Nguyễn Thị H, anh Nguyễn Đình Q
quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được tống đạt Bản án
hoặc Bản án được niêm yết theo quy định.
Ông Nguyễn Đình N, Nguyễn Thị K quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt Bản án hoặc Bản án được niêm yết
theo quy định.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND Minh Đức, thị Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
8
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Bản án số 279/2024/HNGĐ-ST Bản án số 279/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 279/2024/HNGĐ-ST Bản án số 279/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất