Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 184/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Thành (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 184/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | lh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN YÊN THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số:184/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30 - 12 - 2024
(V/v: Tranh chấp về Hôn nhân & Gia đình)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH - TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Lê Thị Nhung.
Các Hội thẩm nhân dân: bà Phan Thị Nga - bà Nguyễn Thị Hà
- Thư ký phiên tòa: ông Đào Quang Sáng - Chức vụ: Thư ký tòa án nhân
dân huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thành tham gia phiên tòa:
Không tham gia.
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án “Tranh chấp Hôn nhân & Gia đình”
thụ lý số: 491/2024/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2024 theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số:262/2024/QĐST - HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số:263/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23/12/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 2005. Có mặt
Địa chỉ: Xóm 5, xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
- Bị đơn: Anh Ngô Công C, sinh năm 1998. Vắng mặt lần thứ hai
Địa chỉ: Xóm Giáp Ngói, xã Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày: Chị và anh Ngô Công C kết hôn vào
ngày 18/10/2023 tại UBND xã Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính cách không phù hợp, thường xuyên cãi vã xung
đột, bất đồng quan điểm dẫn đến rạn nứt tình cảm. Mâu thuẫn xảy ra đã được gia
đình hai bên hòa giải nhưng không thành. Hai bên đã sống ly thân không còn còn,
mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh C.
- Về con C: Vợ chồng có một con C là Ngô Gia Huy, sinh ngày, sinh ngày
22/4/2023. Nếu toà giải quyết ly hôn chị có nguyện vng được tiếp tục nuôi con
và không yêu cu anh C cấp dưng tiền nuôi con.
- Về tài sản: Chị T không yêu cu tòa án giải quyết.
+/ Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án Toà án đã triệu tập, tống đạt thông
báo hợp lệ cho anh C đến Toà án giải quyết thông qua ngưi thân có cng nơi cư
tr là chị Ngô Thị Thuỷ (em gái ruột anh C) và giao trách nhiệm cho chị Thuỷ
giao lại các văn bản tố tụng cho anh C. Chị Thuỷ đã cam kết giao tận tay và anh
C đã nhận được. Tuy nhiên tại phiên họp kim tra việc giao nộp, tiếp cận, công
2
khai chứng cứ; hòa giải cũng như tại phiên tòa anh C đều vắng mặt không có lý
do nên Toà án không ghi được ý kiến của bị đơn anh C. Song qua các tài liệu,
chứng cứ do nguyên đơn chị T cung cấp thì về quan hệ hôn nhân, con C đng như
nguyên đơn đã trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và ý kiến trình bày của chị T Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về Hôn nhân & Gia đình
được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn anh
C có hộ khẩu thường trú tại xã Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vì
vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thành.
Tại phiên tòa nguyên đơn có mặt, bị đơn anh C vắng mặt ln thứ 2, do đó căn cứ
vào Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt đối với bị đơn anh Ngô Công C.
2. Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Ngô Công C kết hôn
vào ngày 18/10/2023 tại UBND xã Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Hôn nhân giữa chị T, anh C được xác lập trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ theo quy
định của định pháp luật. Do đó hôn nhân giữa chị T, anh C là hôn nhân hợp pháp.
Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị T nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng
do tính cách không phù hợp, thường xuyên mâu thuẫn dẫn đến rạn nứt tình cảm
và đã sống ly thân. Sau khi thụ lý, Toà án đã triệu tập, thông báo hợp lệ cho anh
C nhưng anh C vắng mặt không có lý do, sau đó Toà án đã tống đạt các văn bản
tố tụng cho chị Ngô Thị Thuỷ là em gái ruột của anh C, chị Thuỷ cam kết giao tận
tay cho anh C, anh C đã nhận được tuy nhiên trong quá trình giải quyết anh C vẫn
vắng mặt, điều đó chứng tỏ anh C không mong muốn tìm giải pháp để hàn gắn
tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng. Mặt khác biên bản xác minh tại địa phương
về tình trạng hôn nhân giữa anh C, chị T đã ly thân không thể hàn gắn được.
Xét mâu thuẫn giữa chị T, anh C đã đến mức trm trng, đời sống C không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ Điều 56 của Luật
Hôn nhân & Gia đình cn chấp nhận yêu cu xin ly hôn của chị T cho chị T được
ly hôn với anh C.
[2.2] Về con C. Chị T, anh C có một con C Ngô Gia Huy, sinh ngày, sinh
ngày 22/4/2023.
Xét chị T có nguyện vng được chăm sóc, nuôi dưng, giáo dục con C và
không yêu cu anh C cấp dưng tiền nuôi con, Hội đồng xét xử thấy:
Chị T hiện vừa làm công nhân giày da gn nhà có thu nhập trung bình từ
6.000.000 - 7.000.000 đồng/tháng bên cạnh chị còn có cha mẹ, người thân bên
ngoại h trợ vật chất cng như tinh thn nên đảm bảo điều kiện chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưng con C. Mặt khác từ khi vợ chồng ly thân con C ở với chị. Quá
trình giải quyết vụ án anh C vắng mặt không thể hiện nguyện vng được nuôi con,
vì vậy việc giao con cho anh C s không đảm bảo quyền lợi của con C. Do đó để
tạo điều kiện tốt nhất cho con C của vợ chồng, áp dụng Điều 81 Luật Hôn nhân
3
& Gia đình cn tiếp tục giao con C là cháu Ngô Gia Huy cho chị T trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưng, giáo dục đến khi đủ 18 tui trưởng thành.
Chị T không yêu cu anh C thực hiện nghĩa vụ cấp dưng nuôi con C, do
đó Hội đồng xét xử miễn xét.
[3] Về tài sản: Chị Nguyễn Thị T không yêu cu nên miễn xét.
[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
[1] Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51,56; 81; 82; 83; 84 của Luật Hôn nhân & Gia
đình;
Xử: Chấp nhận yêu cu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Ngô Công
C.
- Về con C: Tiếp tục giao 01 con C Ngô Gia Huy, sinh ngày 22/4/2023 cho
chị Nguyễn Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưng, giáo dục đến khi đủ 18 tui
trưởng thành.
* Về nghĩa vụ cấp dưng: Đương sự chưa yêu cu.
Anh Ngô Công C có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con C
không ai được quyền cản trở.
Vì lợi ích của con theo yêu cu của cha mẹ hoặc t chức cá nhân theo quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân & Gia đình Tòa án có thể thay đi người
trực tiếp nuôi dưng con.
[2] Án phí: Căn cứ vào khoản 4, điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điều
27 Nghị quyết 326 /2016/UBTVQH, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0003170 ngày 24/10/2024, chị T đã nộp đủ án phí.
Án xử công khai sơ thẩm. Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo lên
Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng
mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKS H.Yên Thành THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự
- THA DS H.Yên Thành
- TAND tỉnh
- UBND xã (ĐKKH)
- Lưu hs, VP Lê Thị Nhung
4
Tải về
Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm