Bản án số 304/2024/HNGĐ-ST ngày 28/10/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 304/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 304/2024/HNGĐ-ST ngày 28/10/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 304/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD giua ong Nguyen Van A va ba Do Thi H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 304/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28-10-2024
V/v Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lương Xuân Lộc.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Văn Bê
Bà Nguyễn Thị Phú
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang không tham gia
phiên toà.
Ngày 28 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 236/2024/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng
10 năm 2024 về việc “Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 237/2024/QĐXX-ST ngày
08/10/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn A, sinh năm 1943 (vắng mặt)
Nơi cư trú: phòng A, Seong Dong gu Seoul City, Hàn Quốc.
Ông Nguyễn Văn A ủy quyền cho anh Vy Thanh C, sinh năm 1993; Nơi
thường trú: khu A, thị trấn Đ, huyện C, tỉnh Lạng Sơn giao nhận tài liệu với Tòa
án. Văn bản ủy quyền ngày 11/9/2024.
2. Bị đơn: Đỗ Thị H, sinh năm 1980 (vắng mặt)
Nơi cư trú: tổ dân phố A, thị trấn T, huyện H, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn bản tự khai, nguyên đơn ông
Nguyễn Văn A (đã được hợp pháp hóa lãnh sự) trình bày:
Về hôn nhân: ông H được tự do tìm hiểu đi đến hôn nhân, đăng
kết hôn ngày 13/10/2020 tại Ủy ban nhân dân huyện H, tỉnh Bắc Giang. Sau
khi kết n ông, chung sống a thuận. Tuy nhiên trong quá trình chúng
sống, do văn hóa giữa hai đất nước khác nhau quan điểm sống khác nhau nên
ông, bà thường xuyên bất đồng trong quan điểm sống, không dung hòa được.
2
đã cố gắng nhiều lần nhưng ông, bà vẫn không tìm được biện pháp để hàn gắn,
níu kéo cuộc sống chung. Đến nay ông, thống nhất ly hôn để giải thoát cho
nhau. Do đó ông đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang giải quyết cho ông
được ly hôn Đỗ Thị H.
Về con chung: ông, bà không có con chung.
Vtài sản, công n chung: ông, bà không có công nợ, tài sản chung.
Theo bản tự khai, bị đơn Đỗ Thị H trình bày:
Về hôn nhân: Về quá trình tìm hiểu đi đến hôn nhân, quá trình chung
sống, quá trình mâu thuẫn của vchồng thống nhất đồng ý với trình bày
của ông Nguyễn Văn A. ông Nguyễn Văn A đã ly thân một thời gian dài.
Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly hôn ông
Nguyễn Văn A. cũng đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn ông
Nguyễn Văn A.
Về con chung: ông, bà không có con chung.
Vtài sản, công n chung: ông, bà không có công nợ, tài sản chung.
Ti phiên tòa, ông Nguyn Văn A đang sinh sống ti Hàn Quốc, Đ Th H
đang sinh sống ti Việt Nam vng mt và có đơn đ ngh xét xử vắng mt. Hội đồng
xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai của ông
Nguyn Văn A, Đỗ Thị H thông qua các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án được công btại
phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: ông Nguyễn Văn A khởi kiện xin ly hônH.
Vì vậy, đây là vụ án “Ly hôn” theo khoản 1 Điều 28 ca B luật Ttụng n sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: ông Nguyễn Văn A nguyên đơn hiện
đang sinh sống tại Hàn Quốc, H bị đơn hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc
Giang. Do đó, đây vụ án một bên đương sự nước ngoài nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại
khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét
xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn c khon 1 Điu 228 B luật T tng n
s xét xử vắng mặt ông Nguyn Văn A, bà H.
[4]. Về việc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang không tham gia phiên
tòa. Hội đồng xét xử thấy: Vụ án này Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang không
tiến hành thu thập chứng cứ. Do vậy, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc
Giang không tham gia phiên tòa đúng quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
3
[5]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn A bà Đỗ ThH kết hôn
trên sở hoàn toàn tự nguyện đăng kết hôn ngày 13/10/2020 tại Ủy
ban nhân dân huyện H, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây hôn nhân hợp pháp được
pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Ông
Nguyễn Văn A khởi kiện xin ly hôn bà H.
Xét yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn A với Đỗ Thị H, Hội
đồng xét xử thấy: Ông Nguyễn Văn A và bà Đỗ Thị H được tự do tìm hiểu rồi đi
đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện H. Sau khi kết hôn
vợ chồng chung sống hòa thuận. Tuy nhiên trong quá trình chung sống, do mâu
thuẫn về văn hóa quan điểm sống nên vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn.
Mặc trong thời gian mâu thuẫn đã nhiều lần nói chuyện hàn gắn tình cảm
nhưng không được. Đến nay ông, bà đều xác định tình cảm vợ chồng không còn,
không mong muốn chung sống cùng nhau nữa. Do vậy, Hội đồng xác định vợ
chồng H, ông Nguyễn Văn A không còn yêu thương, quan tâm, chăm c,
giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Nguyễn Văn A với H
hoàn toàn phợp với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp với quy định tại
Điều 51, Điều 53, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[6]. Về con chung: Do ông Nguyễn Văn A, H không con chung nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[7]. Về tài sản chung, công nợ: Do ông Nguyễn Văn A, H không tài
sản chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Ông Nguyễn Văn A phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí, lệ phí Toà án, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm
ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
Theo Điu 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự, ông Nguyn Văn
A đang cư trú ti nưc ngoài không có mt tại phn tòa có thi hn kng cáo bn án
là 01 tng, k từ ngày bản án đưc tống đạt hợp lhoặc ktừ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, H vắng mặt
tại phiên tòa nhưng mặt tại Việt Nam có thời hạn kháng cáo bn án là 15 ngày,
ktngày bản án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2
Điều 123, Điều 127 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 2 Điều 21; khoản 1
Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1
Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Ông Nguyễn Văn A được ly hôn Đỗ Thị H.
2. Về án phí: Ông Nguyn Văn A phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000078 ngày 07/10/2024 của Cục Thi hành
án dân stỉnh Bắc Giang. Xác nhận ông Nguyễn Văn A đã nộp đủ án phí
thẩm.
3. Về quyền kháng cáo bản án:
Ông Nguyn Văn A có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng k từ ngày
bản án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Bà Đỗ Thị H quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày k từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND huyện H, tỉnh Bắc Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Xuân Lộc
Tải về
Bản án số 304/2024/HNGĐ-ST Bản án số 304/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 304/2024/HNGĐ-ST Bản án số 304/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất