Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 29/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh C khởi kiện ly hôn với chị D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 29/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27 - 9 - 2024
V/v:“Ly hôn có yếu tố nước ngoài”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phúc An Hoành,
Các Hội thẩm nhân dân: Lê Đào Bích và ông Nguyễn Văn Sảo.
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Thành Nam - Thư Toà án nhân dân
tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang tham gia phiên tòa:
Bà Phan Thị Hồng Hải - Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Tuyên Quang
xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số 16/2024/TLST -
HNGĐ, ngày 21 tháng 6 năm 2024, về việc “Ly hôn có yếu tố nước ngoài”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số 25/2024/QĐXXST-
HN, ngày 10 tháng 9 năm 2024 của T án nhân dân tỉnh Tuyên Quang,
giữa c đương sự:
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1987; Nơi ĐKHKTT: Thôn
Liên K, Yên L, huyện Chiêm H, tỉnh Tuyên Q; Địa chỉ hiện nay: Tầng 4, toà
nhà 58, Wing Shun Lee, phố Wai Oi, Macau, Trung Quốc.
Người đại diện theo uỷ quyền giao nhận tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn:
Hà Thị A, sinh năm 1959; Địa chỉ: Thôn Liên K, xã Yên L, huyện Chiêm H,
tỉnh Tuyên Q.
Bị đơn: Chị Hoàng Thị Mai D, sinh năm 1986; Nơi ĐKHKTT: Thôn Liên
K, Yên L, huyện Chiêm H, tỉnh Tuyên Q; Địa chỉ hiện nay: Công ty TNHH
quản lý đất đai Macau mới tại Macau, Trung Quốc.
Người đại diện theo uỷ quyền giao nhận tài liệu, chứng cứ của bị đơn:
Hà Thị A, sinh năm 1959; Địa chỉ: Thôn Liên K, xã Yên L, huyện Chiêm H, tỉnh
Tuyên Q.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Bà Hà Thị A, sinh năm 1959;
2
- Ông Nguyễn Hữu Ph, sinh năm 1957;
Cùng địa ch: Thôn Ln K, Yên L, huyn Chiêm H, tnh Tuyên Q.
Các đương sự: Anh Nguyễn Văn C, chị Hoàng Thị Mai D, Thị A, ông
Nguyễn Hữu Ph vắng mặt tại phiên tòa, đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn anh Nguyễn Văn C trình bày:
Anh chị Hoàng Thị Mai D đăng kết hôn với nhau trên sở hoàn
toàn tnguyện, được UBND Liên B, huyện Vụ B, tỉnh Nam Đ cấp giấy chứng
nhận kết hôn số 41 ngày 14/8/2013. Sau khi kết hôn anh chị về chung sống với bố
mẹ anh C tại thôn Liên K, xã Yên L, huyện Chiêm H, tỉnh Tuyên Q. Cuộc sống
hôn nhân vẫn bình thường, hạnh phúc đến năm 2021 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn
do chị D mối quan hệ với người đàn ông khác dẫn đến tình cảm vợ chồng đi
xuống, không sự chia sẻ, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã sống
ly thân từ năm 2021 đến nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh C làm
đơn để nghị Tòa án cho anh ly hôn với chị Hoàng Thị Mai D.
Về con chung: Anh chị D một con chung là cháu Nguyễn Trung K,
sinh ngày 02/01/2014. Khi ly hôn anh C nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu K không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con
chung. Nhưng do anh chị D đang lao động nước ngoài nên anh C đnghị tạm
giao cháu K cho ông bà nội là ông Nguyễn Hữu Ph, sinh năm 1959 và bà Hà Thị
A, sinh năm 1967 nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi anh C về nước.
Về tài sản chung vay nợ chung: Anh C xác định giữa anh chị D không
tài sản chung và không vay nợ ai, nên kng yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại bản tự khai của chị Hoàng Thị Mai D xác thực của Tổng lãnh sự
quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hồng Kông, Trung Quốc, chị
D trình bày nsau: Chị và anh Nguyễn Văn C đăng kết hôn với nhau trên
sở hoàn toàn tự nguyện, được UBND Liên B, huyện Vụ B, tỉnh Nam Đ cấp
giấy chứng nhận kết hôn số 41 ngày 14/8/2013. Sau khi kết hôn chị về chung sống
với anh C bố mẹ anh C tại thôn Liên K, xã Yên L, huyện Chiêm H, tỉnh Tuyên
Q. Cuộc sống hôn nhân vẫn bình thường, hạnh phúc đến năm 2021 bắt đầu phát
sinh mâu thuẫn do anh C nghi ngờ chị mối quan hệ với người đàn ông khác
dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, không có sự chia sẻ, mục đích hôn
nhân không đạt được, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2021 đến nay. Nay anh C
làm đơn xin ly hôn chị D nhất trí ly hôn với anh Nguyễn Văn C.
3
Về con chung: Chị anh C một con chung cháu Nguyễn Trung K,
sinh ngày 02/01/2014. Chị D anh C thỏa thuận sau khi ly hôn giao cháu K cho
anh C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục chị D không phải cấp dưỡng
nuôi con chung. Nhưng do anh chị đang lao động nước ngoài nên anh C nhờ bố
đẻ ông Nguyễn Hữu Ph và mẹ đẻ bà Hà Thị A chăm sóc, nuôi dưỡng cháu K đến
khi anh C về Việt Nam. Chị D nhất trí nhờ ông Ph, A chăm sóc cháu K.
Về tài sản chung và vay nợ chung: Chị D xác định giữa chị anh C không
có tài sản chung và không vay nợ ai, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại bản tkhai ngày 15/7/2024 của ông Nguyn Hữu Ph bà Hà Thị A
nội dung như sau: Anh Nguyễn n C, sinh năm 1987 con trai ruột của ông Ph,
bà A và chị Hoàng Thị Mai D, sinh năm 1986 là con dâu của ông Ph, A . Hiện
nay cả hai con đang lao động ở Macau, Trung Quốc. Khoảng i năm gần đây vợ
chồng C D xảy ra mâu thuẫn. Nay anh C có đơn xin ly hôn với chị D. Đề nghị Tòa
án nhân dân tỉnh Tuyên Quang giải quyết theo quy định của pháp luật. Anh C chị
D một con chung cháu Nguyễn Trung K, sinh ngày 02/01/2014. Anh C
nguyện vọng được nuôi con chung sau khi ly hôn nhưng hiện nay anh C đang lao
động nước ngi nên muốn nhờ vchồng tôi chăm sóc cháu K đến khi anh C về
Việt Nam, vợ chồng chúng tôi nhất trí chăm sóc cháu K đến khi anh C về Việt Nam.
Trong quá trình chung sống anh C, chị D không tạo lập tài sản chung không vay
nợ chung.
Tại bản tự khai ngày 15/7/2024 của cháu Nguyễn Trung K nội dung như
sau: Cháu Nguyễn Trung K, sinh ngày 02/01/2014, hiện cháu đang học lớp 5
Trường Tiểu học Yên L; địa chỉ: Xã Yên L, huyện Chiêm H, tỉnh Tuyên Q. Nếu
bố mẹ cháu ly hôn, không với nhau nữa cháu nguyện vọng cùng bố. Nhưng
bố cháu đang làm việc nước ngoài nên cháu cùng ông nội Nguyễn Hữu Ph,
sinh năm 1957 nội ThA, sinh năm 1959 tại thôn Liên K, Yên L,
huyện Chiêm H, tỉnh Tuyên Q.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã tiến hành xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định:
Tại biên bản xác minh ngày 15/7/2024 với ông Văn H, trưởng thôn Liên
K, xã Yên L, huyện Chiêm H, tỉnh Tuyên Q cung cấp thông tin về tình trạng mâu
thuẫn giữa anh C và chị D như sau: Năm 2013 sau khi đăng ký kết hôn anh C
chị D về sinh sống cùng bố mẹ đẻ anh C là ông Nguyễn Hữu Ph bà Hà Thị A
tại thôn Liên K, Yên L, huyện Chiêm H, tỉnh Tuyên Q. Năm 2014 anh C đi
xuất khẩu lao động ở Macau, Trung Quốc. Năm 2015 chị D cũng đi xuất khẩu lao
động Macau, Trung Quốc. Do anh chị ít mặt địa phương nên thôn cũng
không nắm được tình trạng hôn nhân và nguyên nhân mâu thuẫn của anh C chị D.
4
Anh chị một con chung cháu Nguyễn Trung K, sinh năm 2014. hiện nay
cháu K đang sống cùng ông Ph, A tại địa phương. Khoảng 02 năm thì anh C,
chị D về địa phương một lần. Khoảng tháng 6 năm 2024 ông H có thấy anh C về
địa phương nhưng hiện nay canh C và chị D đều vắng mặt tại địa phương.
Tại biên bản xác minh ngày 15/7/2024 với chủ tịch UBND xã Yên L, huyện
Chiêm H, tỉnh Tuyên Q, ông Hà Xuân Ng cung cấp thông tin như sau: Năm 2013
anh C, chị D đăng ký kết hôn về sống cùng hộ gia đình ông Nguyễn Hữu Ph,
Thị A tại địa phương. Năm 2014 anh C đi lao động tại Macau, Trung Quốc.
Năm 2015 chị D cũng đi lao động tại Macau, Trung Quốc. Do anh C, chị D ít có
mặt tại địa phương nên nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn như thế nào địa phương
không nắm được. Anh chị có một con chung là cháu Nguyễn Trung K, sinh năm
2014, hiện cháu đang sống cùng ông Ph, bà A . Trong thời gian lao động ở nước
ngoài khoảng 02 năm anh C, chị D về địa phương một lần. Hiện nay anh C đơn
xin ly hôn với chị D đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Tại Văn bản số: 736/PA08-Đ1 ngày 02/7/2024, Phòng Quản xuất nhập
cảnh Công an tỉnh Tuyên Quang, về việc cung cấp thông tin xuất nhập cảnh của
công dân xác định:
Công dân Nguyễn Văn C, sinh ngày 10/3/1987, đã được cấp hộ chiếu số
N1737273 cấp ngày 06/3/2015. Công dân Nguyễn Văn C nhập cảnh vào Việt Nam
tại Sân bay quốc tế Nội Bài vào lúc 22:21:10 ngày 09/6/2024.
Công dân Hoàng Thị Mai D, sinh ngày 13/12/1986, đã được cấp hộ chiếu
số B9307409, ngày cấp 28/7/2014; ngày 02/5/2023 Hoàng Thị Mai D xuất cảnh
ra nước ngoài tại Hữu Nghị (không có địa chỉ nơi đến).
Tại công văn số 831/PA08-Đ1 ngày 22/7/2024, Phòng Qun xut nhập cảnh
ng an tỉnh Tuyên Quang, về vic cung cấp thông tin xut nhp cảnh của ng n
c định: Công n Nguyn Văn C, sinh ngày 10/3/1987, đã được cấp hộ chiếu số
E02106987, ngày cp 21/6/2024; ny 02/7/2024 Nguyễnn C xuất cnh raớc
ngoài tại n bay Quốc tế Nội Bài (kng địa chỉi đến).
Do anh Nguyễn Văn C, chị Hoàng Thị Mai D đều đang nước ngoài
anh chị đã gửi đơn từ chối hòa giải đến Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Căn
cứ khoản 2, khoản 4 Điều 207 của B lut T tụng dân sự năm 2015, Tòa án không
tiến hành hòa giải vụ án.
Tại phiên tòa thẩm anh Nguyễn Văn C, chị Hoàng Thị Mai D, ông
Nguyễn Hữu Ph, bà Hà Thị A vắng mặt.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang phát biểu quan điểm:
5
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử thẩm, Thư đã chấp hành
đúng các quy định của Bluật Tố tụng dân sự từ khi thụ cho đến phiên tòa.
Nguyên đơn, bị đơn và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đã
đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, việc xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn C, chHoàng ThMai D, ông
Nguyễn Hữu Ph, bà Hà Thị A phù hợp theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ có đủ cơ sở xác định cuộc
sống vợ chồng của anh Nguyễn Văn C và chị Hoàng Thị Mai D đã phát sinh mâu
thuẫn, gia đình đã nhiều lần khuyên can hòa giải nhưng không được, không kh
năng đoàn tụ. Vì vậy, căn cứ Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 1
Điu 38, khoản 1 Điu 39, Điều 144, khon 4 Điu 147; các khoản 2, 4 Điều 207;
các Điều 228, 238; 271, 273; điểm d khoản 1 Điều 469; c Điều 474, 479 của B
luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
gia đình m 2014; Điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đề ngh Hội đồng t xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn
C, cho anh Nguyễn Văn C được ly hôn với chị Hoàng Thị Mai D.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Trung K cho anh Nguyễn Văn C trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn đến khi đủ 18 tuổi.
Do hiện nay anh Nguyễn Văn C đang lao động nước ngoài nên tạm giao cháu
K cho ông Nguyễn Hữu Ph bà Hà Thị A chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến
khi anh C về Việt Nam như đề nghị của anh C, chị D.
Về tài sản chung và vay nchung: Anh C, chị D xác định không có, không
đề nghị giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: Anh Nguyễn Văn C phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự
sơ thẩm ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh Nguyễn n C đã
nộp, anh C đã nộp đủ án phí. Chị Hoàng Thị Mai D không phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo bản án: Anh Nguyễn n C, chị Hoàng Thị Mai D
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, ktừ ngày bản án được tống đạt
hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. Ông Nguyễn
Hữu Ph bà Hà Thị A quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
6
[1.1] Về thẩm quyền, quan hệ pháp luật giải quyết vụ án:
Tranh chấp giữa nguyên đơn anh Nguyễn Văn C và bị đơn chị Hoàng Thị
Mai D là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Anh Nguyễn Văn C và chị Hoàng Thị Mai D có hộ khẩu thường trú tại thôn Liên
K, xã Yên L, huyện Chiêm H, tỉnh Tuyên Q. Hiện tại anh C, chị D đang sinh sống
làm việc tại Macau, Trung Quốc. vậy, việc giải quyết ly hôn thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về xét xử vắng mặt các đương sự:
Ngun đơn anh Nguyễn n C; bị đơn chị Hoàng ThMai D; người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án ông Nguyễn Hữu Ph Thị A
đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân
dân tỉnh Tuyên Quang tiến hành xét xử vắng mặt anh C, chị D, ông Ph bà A .
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn C:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Anh Nguyễn Văn C chị Hoàng Thị Mai D kết hôn trên sở tự nguyện,
có giấy chứng nhận kết hôn số 41 ngày 14/8/2013 tại Ủy ban nhân dân xã Liên B,
huyện Vụ B, tỉnh Nam Đ theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014 là hôn nhân hợp pháp. Qua thu thập thông tin, tài liệu xác định anh Nguyễn
Văn C chị Hoàng Thị Mai D hiện nay đang nước ngoài. n cứ vào quá trình
xác minh, theo bản tự khai của anh C, chị D, bà A và ông Ph phù hợp với các tài
liệu, chng cứ trong hồ ván. Do đó, sở xác định cuộc sống chung
giữa anh C và chị D không hạnh phúc và không có khả năng hàn gắn, hiện anh C
chị D cùng xuất khẩu lao động nhưng mỗi người một nơi, không liên lạc,
không còn thương yêu, quý trọng, quan tâm chăm sóc giúp đỡ nhau; vợ, chồng đã
sống ly thân nhiều năm. Hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần áp dụng
Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của anh Nguyễn Văn C.
[2.2] Vcon chung: Quá trình chung sống anh C chị D một con chung
cháu Nguyễn Trung K, sinh ngày 02/01/2014. Khi ly hôn anh C nguyện vng
đưc trc tiếp nuôi con không yêu cu ch D cấp dưỡng nuôi con chung, do
anh C đang lao động ớc ngoài nên anh C đề ngh tm giao cháu K cho ông
Nguyn Hu Ph Thị A (b m anh C) thay anh chăm sóc, nuôi dưỡng
cháu K đến khi anh v Vit Nam. Hội đồng xét xử xét thấy t khi còn nhỏ đến
nay cháu K đã được ông Ph, A chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc; hin nay anh
7
C, ch D đều đang ớc ngoài nên không th trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục cháu K được trong quá trình xác minh ông Ph, A ý kiến s chăm
sóc, nuôi dưỡng cháu K đến khi anh C v Việt Nam. Như vậy, theo nguyn vng
để đảm bo quyn li v mi mt ca cháu K cn giao cháu K cho anh Nguyn
Văn C có trách nhiệm trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng trong thời
gian anh C lao động ớc ngoài, s tm giao cháu K cho ông Nguyn Hu Ph
Thị A thc hiện chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến khi anh Nguyn
Văn C v Vit Nam.
[2.3] Về tài sản chung và vay nợ chung: Anh Nguyễn Văn C và chị Hoàng
Thị Mai D đều xác định không có tài sản chung, không vay nợ chung, không
đề nghị Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn C là nguyên đơn nên phải
chịu án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí anh C đã nộp
tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tuyên Quang. Chị Hoàng Thị Mai D không phải
chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[4] Về quyền kháng cáo bản án: Anh Nguyễn Văn C, chị Hoàng Thị Mai
D, ông Nguyn Hu Ph và bà Hà Thị A quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 38, khoản
1 Điều 39, Điều 144, khoản 4 Điều 147; c khoản 2, 4 Điều 207; các Điều 228,
238, 266, 271, 273, 469, 474, 478, 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các
Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí a án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh
Nguyễn Văn C, cho anh Nguyễn Văn C được ly hôn với chị Hoàng Thị Mai D
(theo giấy chứng nhận kết hôn số 41/2013, do y ban nhân dân xã Liên B, huyện
Vụ B, tỉnh Nam Đ cấp ngày 14/8/2013).
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Trung K, sinh ngày 02/01/2014 cho
anh Nguyễn Văn C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi cháu K đủ 18 tuổi.
Chị Hoàng Thị Mai D không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung sau ly hôn không ai quyền cản trở. Chị
8
Hoàng Thị Mai D có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung theo
quy định của pháp luật.
Anh Nguyễn Văn C hiện đang lao động nước ngoài, tạm giao cháu
Nguyễn Trung K cho ông Nguyn Hu Ph và Thị A người trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi anh Nguyễn Văn C về Việt Nam.
3. Về tiền án phí dân sthẩm: Anh Nguyễn Văn C phải chịu 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo
biên lai số 0000068 ngày 21 tháng 6 năm 2024 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Tuyên Quang. Anh Nguyễn Văn C đã nộp đủ tiền án phí.
Chị Hoàng Thị Mai D không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo bản án:
Anh Nguyễn Văn C, chị Hoàng Thị Mai D quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 01 (một) tháng, kể từ ngày nhận được bản án (thông qua người đại diện
theo ủy quyền nhận văn bản tố tụng tại Việt Nam) hoặc bản án được niêm yết
công khai theo quy định của pháp luật.
Ông Nguyn Hu Ph và bà Hà Thị A quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- Cục THADS tỉnh Tuyên Quang;
- Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang;
- UBND xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản,
tỉnh Nam Định;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phúc An Hoành
9
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Lê Đào Bích Nguyễn Văn Sảo
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phúc An Hoành
10
11
Tải về
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất