Bản án số 289/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 289/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 289/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 289/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 289/2024/ST-HNGĐ
Ngày: 30/9/2024
V/v: tranh chấp xin ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phương Thảo
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Dung và ông Lê Văn Bình
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Khánh Duy
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nội tham gia phiên
toà: Nguyễn Mai Thanh- Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 279/2023/TLST- HN
ngày 01 tháng
12 năm 2023 về tranh chấp xin ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
225/2024/QĐXX-ST ngày 06 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Phạm TL; Sinh năm: 1980; Căn c công dân s:
042180008908; Do cc trưởng cc cnh sát QLHC v TTXH; Cp ngày:
18/12/2021; Nơi thưng trú: T dân ph 01, th trn Hương Khê, huyn Hương
Khê, tnh Tĩnh; Nơi hin nay: Căn 932 HH1B chung Linh Đàm, phường
Hoàng Lit, qun Hoàng Mai, thành ph Ni; S đin thoi: 0936491199; Xin
vng mt ti phiên tòa.
Bị đơn: Ông M H; Sinh năm: 1964; H chiếu s: Z054****; ngày cp
04.03.2014; Nơi cp: Bangladed; Đăng thường trú: Z, huyn K, tnh Barisal,
Bangladesh; Quc tch: Bangladesh. Vng mt ti phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ngày 02 tháng 10 m 2023, bà Phạm TL có đơn khởi kiện vụ án xin ly n,
u cầu Tòa án giải quyết c vấn đsau:
Về hôn nhân: xin ly hôn với ông M H.
Về con: 02 con chung Phạm HN, sinh ngày 02/02/2019; giới tính:
nữ; và S, Phạm H, sinh ngày 31/12/2011; giới tính nam. Hai con đang với mẹ.
Khi ly hôn có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung, không yêu cầu
2
cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản, nhà ở, vay nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Ván phí: Phạm TL tnguyện chịu án ptheo quy định của pháp
luật.
Kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn đã xuất trình các tài liệu, chứng cứ
sau:
1- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính).
2- Giấy khai sinh ca con (bản sao).
3- Bản tự khai, đơn xin vắng mặt.
4- Giấy tờ nhân thân khác.
Quá trình giải quyết, nội dung vụ án được xác định như sau:
Phạm TL ông M H kết hôn tự nguyện, đăng kết hôn ngày
29/4/2011 tại Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận kết hôn số 46
quyển số 01/2011 ngày 04/5/2011.
Sau khi kết hôn, bà Phạm TL ông M H chung sống với nhau tại: Căn
932 HH1B chung Linh Đàm, phưng Hoàng Lit, qun Hoàng Mai, thành ph
Ni. Vợ chồng chung sống một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Ttháng
3/2020 vợ chồng sống ly thân, ông M H về Bangladesh sinh sống cho đến nay.
Bà Phạm TL nhiều lần liên hệ nhưng ông M H không trả lời.
Nay nhận thấy hai bên không thể tiếp tục duy trì quan hhôn nhân nên bà
Phạm TL đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết ly hôn.
Về phía bị đơn: Sau khi Tòa án thụ vụ án theo đơn khởi kiện của
Phạm TL, thì vào ngày 01/12/2023, Tòa án nhân dân thành phố Nội đã ban
hành Công văn số 676/2023/UTTPDS-TA24 ngày 01/12/2023 thực hiện tống đạt
giấy tờ pháp Thông báo thvụ án, ngày mở phiên họp, phiên tòa số
279/2023/TB-TLVA ngày 01/12/2023 cho bị đơn ông M H. Đồng thời ấn định
thời gian mở phiên họp hòa giải vào lúc 8 giờ ngày 07/6/2024; thời gian mở lại
phiên họp hòa giải vào lúc 8 giờ ngày 05/7/2024; Thời gian mphiên tòa giải
quyết vụ án vào lúc 08 giờ, ngày 06/9/2024; Thời gian mở lại phiên tòa vào lúc
08 giờ ngày 30/9/2024. Nhưng phía bị đơn ông M H không ý kiến bằng văn
bản gửi cho Tòa án và vẫn vắng mặt tại các lần hòa giải, cũng như phiên tòa.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nội: Về thẩm
quyền xét xử, do vụ án có đương sự ông M H là người nước ngoài, nên Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền. Trong quá trình
giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
3
phiên tòa và nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Riêng bị đơn ông M H, mặc Tòa án đã thực hiện đầy đủ hợp lệ việc ủy thác
pháp vtống đạt văn bản tố tụng cho ông M H, nhưng ông M H không có hồi âm,
nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông M H là phù hợp với quy định
của pháp luật.
Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Phạm TL: Do bà Phạm TL và ông M H
đã không còn chung sống với nhau từ năm 2020, ông M H vnước không liên lạc
gì với bà Phạm TL, bà Phạm TL cũng xác nhận không còn tình cảm, nên đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Phạm TL. Về con
chung: cả hai con chung hiện nay đang do bà Phạm TL trực tiếp nuôi dưỡng nên
giao cả hai con chung cho bà Phạm TL tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận sự
tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung các bên không yêu
cầu, nên không xem xét; Về án phí: Bà Phạm TL phải chịu án ply hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bị đơn ông M H đã được Tòa án nhân dân thành phố
Nội tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp cho Cơ quan có thẩm quyền của Cộng hòa
nhân dân Bangladesh thực hiện việc tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, ngày m
phiên họp, phiên tòa s279/2023/TB-TLVA ngày 01/12/2023 theo quy định tại
Điều 11 và 13 Luật tương trợ tư pháp và Công ước La Hay năm 1965 về tống đạt
ra nước ngoài giấy tờ pháp ngoài pháp trong lĩnh vực dân sự thương
mại được thông qua ngày 15/11/1965 hiệu lực kể từ ngày 10/02/1969.
Nhưng đến ngày được Tòa án ấn định trong Thông báo thụ lý ván, ông M H vẫn
vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố
tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn ông M H.
[2] Vquan hệ hôn nhân: Bà Phạm TL ông M H kết hôn tự nguyện tìm
hiểu, chung sống với nhau có đăng ký kết hôn là phù hợp với quy định tại Điều 9,
Điều 10 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014, nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Tuy nhiên, từ năm 2020, do mâu thuẫn vợ chồng, ông M H đã về
Bangladesh sinh sống, không còn liên hvới Phạm Thị Lam. Như vậy, quan
hệ hôn nhân giữa bà Phạm TL và ông M H không đảm bảo theo quy định tại Điều
19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tình nghĩa vợ chồng. Hội đồng xét xử
có căn cứ để cho rằng hôn nhân giữa bà Phạm Thị Lam và ông M H lâm vào tình
trạng trầm trọng, không thể duy trì, nếu kéo dài sẽ làm khổ cho cả hai. Do đó, Hội
đồng xét xử căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm TL đề nghị
4
của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội, cho bà Phạm TL được ly
hôn với ông M H theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm
2014.
[3] Về con chung:
Trong quá trình chung sống bà Phạm TL ông M H 02 con chung:
Phạm HN, sinh ngày 02/02/2019; giới tính: nữ; và S, Phạm H, sinh ngày
31/12/2011; giới tính nam. Kể từ khi vợ chồng mâu thuẫn, ông M H về
Bangladesh sinh sống không liên lạc gì với bà Phạm TL, cả hai con chung do bà
Phạm TL trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, khi ly hôn để đảm bảo điều kiện ổn định
về mọi mặt của con chung, cần giao cả hai con chung cho Phạm TL trực tiếp
nuôi dưỡng phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Phạm TL không yêu cầu ông M H cấp dưỡng
nuôi con nên tạm hoãn nghĩa vcấp dưỡng nuôi con cho ông M H cho đến khi bà
Phạm TL có yêu cầu hoặc có sự thay đổi khác.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, nên Tòa không xem
xét.
[5] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều
48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
quốc hội vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí
Tòa án; khoản 8 Điều 27, khoản 1 mục I Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban
hành kèm theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 về án phí, lệ
phí Tòa án.
Phạm TL phải chịu 300.000 đồng án phí thẩm, được khấu trừ vào
tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp.
[6] Về chi phí tố tụng khác: Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài 200.000
đồng theo biên lai thu tiền phí, lệ phí số 0005026 ngày 28/12/2023 của Cục Thi
hành dân sự thành phố Hà Nội.
Căn cứ khoản 3 Điều 153 Bộ luật tố tụng dân sự, bà Phạm TL phải nộp và
đã thực hiện xong.
Đối với số tiền 3.000.000 đồng, bà Phạm TL đã nộp tạm ứng chi phí thực
tế ủy thác tư pháp theo biên lai thu tiền s0022900 ngày 28/12/2023 của Cục Thi
hành án dân sự thành phố Hà Nội.
Căn cứ khoản 1 Điều 154 Bộ luật tố tụng dân sự, bà Phạm TL phải nộp và
đã thực hiện xong.
5
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 153, khoản 1 Điều 154 điểm d khoản 1 Điều 469,
khoản 3 Điều 474, điểm b khoản 5 Điều 477, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 48 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ quốc hội vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa án; khoản 8
Điều 27, khoản 1 mục I Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo
Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 về án phí, lệ phí Tòa án;
Căn cứ Điều 11 13 Luật tương trợ pháp Công ước La Hay năm
1965 vtống đạt ra nước ngoài giấy tờ pháp ngoài pháp trong lĩnh vực
dân sự thương mại được thông qua ngày 15/11/1965 hiệu lực kể từ
ngày 10/02/1969.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm TL.
1- Về hôn nhân: Bà Phạm TL được ly hôn với ông M H.
2- Về con chung: Bà Phạm TL và ông M H có 02 con chung:
+ Phạm HN, sinh ngày 02/02/2019; giới tính: nữ;
+ S, Phạm H, sinh ngày 31/12/2011; giới tính nam.
Giao cả hai con chung cho Phạm TL trực tiếp nuôi dưỡng, tạm hoãn
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông M H cho đến khi Phạm TL yêu cầu
hoặc có sự thay đổi khác.
Ông M H thực hiện quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con
sau ly hôn theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tôn
trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, quyền nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở.
3- Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4- Về án phí, chi phí tố tụng khác: Phạm TL phải chịu 300.000 đồng
án ply hôn thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai s
0022790 ngày 01/12/2023 tại Cục thi hành án dân sự thành phố Hà Nội. Phạm
TL đã nộp xong tiền án phí.
Phạm TL phải chịu 200.000 đồng Chi pủy thác pháp ra nước
ngoài, được trừ vào số tiền đã nộp theo biên lai thu tiền phí, lệ phí số 0005026
6
ngày 28/12/2023 của cục Thi hành dân sthành ph Hà Ni. Phạm TL đã nộp
xong.
Phạm TL phải chịu 3.000.000 đồng thực tế ủy thác pháp, được trừ
vào số tiền đã nộp theo biên lai thu tiền số 0022900 ngày 28/12/2023 của Cục Thi
hành án dân sự thành phố Hà Nội. Bà Phạm TL đã nộp xong.
Án xử công khai thẩm. Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính t
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Các đương s;
- Vin kiểm t nhân n thành phố Hà Nội;
- Thi hành án dân stnh ph Hà Nội;
- UBND i đăng kết hôn;
- u.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Phương Thảo
7
Nơi nhận:
- Các đương s;
- Vin kiểm t nhân n thành phố Hà Nội;
- Thi hành án dân stnh ph Hà Nội;
- UBND i đăng kết hôn;
- u.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Phương Thảo
8
Tải về
Bản án số 289/2024/HNGĐ-ST Bản án số 289/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 289/2024/HNGĐ-ST Bản án số 289/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất