Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 132/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 132/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị L ly hôn anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 132/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27 - 9 - 2024
V/v ly hôn, nuôi con chung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Diệu.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Mai Văn Ngọc và bà Nguyễn Thị Hoè.
- Tphiên tòa: Nguyễn Thị Thuận - Thẩm tra viên, a án nhân dân
tỉnh Quảng Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa:
Cao Thị Minh Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình, xét
xử công khai vụ án dân sự Hôn nhân gia đình thụ số: 36/2024/TLST- HNGĐ
ngày 06 tháng 3 năm 2024 về việc “Ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 328/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lưu Thị Ngọc L, sinh năm 1998.
Nơi cư trú: thôn Q, xã T, huyện B, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt (có đơn xin xét
xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Phạm Duy T, sinh năm 1992.
Nơi cư trú trước khi xuất cảnh: thôn T, xã T, huyện B, tỉnh Quảng Bình.
Hiện trú tại: S, 20099 H, Cộng hoà liên bang Đ; vắng mặt (có đơn xin xét xử
vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn xin ly hôn Bản tự khai, chị Lưu Thị Ngọc L trình bày: Chị
anh Phạm Duy T tìm hiểu yêu nhau tnguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân (viết tắt là UBND) T, huyện B, tỉnh Quảng Bình vào ngày 22 tháng 02 năm
2022. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với gia đình chị được 7 tháng. Lúc
đó anh T không có nghề nghiệp ổn định, kinh tế gia đình khó khăn vợ chồng bàn bạc
để anh T đi xuất khẩu lao động C liên bang Đ, vợ chồng vay mượn hai bên gia
đình nội ngoại để anh T đi. Thời gian mới sang Đức anh T cũng chịu khó làm ăn
luôn gọi điện về động viên vợ con. Sau một năm anh T gửi tiền về trả hết nợ cho hai
bên gia đình, cũng thời điểm đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh
T không gửi tiền vcũng không quan tâm gì đến chị nữa, mỗi khi anh điện thoại
về chỉ hỏi thăm con, nên vợ chồng có những lời nói xúc phạm nhau. Sau đó, chị phát
hiện anh T có người phụ nữ khác nên mâu thuẫn càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng
2
ngày càng phai nhạt dần. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin được ly
hôn với anh T.
Vợ chồng chị 01 con chung Phạm Minh K, sinh ngày 27/10/2022. hiện
nay con đang sống cùng chị. Sau khi ly hôn, chị nguyện vọng được nuôi con
chung yêu cầu anh T đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị mỗi tháng
5.000.000 đồng.
Vợ chồng anh chị không tài sản chung không nợ nần ai cũng như
không ai nợ gì vợ chồng. Vì vậy, không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết.
Tại Bản tự khai bị đơn - anh Phạm Duy T gửi về ngày 19/4/2024, anh T
trình bày: Anh chị u Thị Ngọc L tìm hiểu, yêu nhau, đăng kết hôn rồi về
chung sống tại gia đình bố mẹ vđúng như chị L trình bày. Lúc đó anh chưa
công ăn việc làm ổn định, chị L thì đang mang thai nên kinh tế gia đình khó khăn,
hai vợ chồng làm không đủ trang trải cho sinh hoạt nên vợ chồng bàn bạc vay tiền
của hai bên gia đình nội ngoại cho anh sang Đ làm ăn. Thời gian sang Đức anh cũng
chịu khó làm ăn và mượn bạn bè để gửi tiền về trả nợ cho hai bên gia đình nội ngoại.
Do tình hình dịch Covid-19 trên toàn thế giới nên việc làm ăn lâm vào khó khăn, thu
nhập cũng có hạn nên anh không gửi tiền về cho vợ như trước đó được. vậy nên
chị L nghi ngờ anh không chung thuỷ, vợ chồng lời qua tiếng lại, thậm chí xúc phạm
nhau nhưng anh cũng bỏ qua. Bố mẹ anh cũng gặp gỡ động viên nhưng chị L không
nghe mà tỏ thái độ với bố mẹ chồng nên anh cũng chán nản ít liên lạc về. Nay chị L
làm đơn xin ly hôn anh cũng thấy tình cảm với chị L không còn nên cũng nhất trí ly
hôn.
Vợ chồng anh chị một con chung là Phạm Minh K, sinh ngày 27/10/2022
hiện đang với chị L. Nếu ly hôn anh cũng nhất trí giao con cho chị L nuôi dưỡng
anh đang nước ngoài không điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Về
mức đóng góp cấp dưỡng nuôi con chị L yêu cầu mỗi tháng 5.000.000 đồng thì anh
không nhất trí vượt quá khả năng. Anh chỉ chấp nhận đóng góp cấp dưỡng nuôi
con cùng chị L mỗi tháng 2.000.000 đồng. Về tài sản chung của vợ chồng anh cũng
nhất trí như trình bày của chị L.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm: Qtrình giải quyết, xét xử vụ án, người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội
dung: đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều
83 Luật Hôn nhân gia đình xử cho chị Lưu Thị Ngọc L được ly hôn anh Phạm
Duy T; về con chung: giao chị L trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phạm Minh K, sinh ngày
27/10/2022 buộc anh T đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000
đồng cho đến khi con chung tròn 18 tuổi; tài sản chung nợ không nên không
xem xét. Buộc nguyên đơn phải chịu án phí chi phí tố tụng theo quy định của
pháp luật; bị đơn chịu án phí cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát phát biểu tại phiên tòa,
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn làm đơn xin ly hôn bị đơn hiện đang trú, lao
động tại nước ngoài. Tại Thông báo số: 949/CV - QLXNC ngày 04/4/2024 của
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh Q thì Phạm Duy T đã xuất cảnh lần gần
nhất vào ngày 30/8/2022 đến nay chưa nhập cảnh vViệt Nam. Căn cứ khoản 1
Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của a
án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bị đơn vắng mặt nhưng đều Đơn đề nghị xét
xử vắng mặt, vì vậy, Hội dồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
Sau khi thụ vụ án, Toà án đã gửi văn bản tố tụng cho Đ1 tại Cộng hoà liên
bang Đ để tống đạt và gửi cho bị đơn theo địa chỉ của nguyên đơn cung cấp. Toà án
đã nhận được B tự khai, Đơn trình bày xin xét xử vắng mặt của bị đơn. Để bảo
đảm tính xác thực, Toà án trưng cầu giám định chữ viết chữ của bị đơn với
mẫu so sánh trên giấy đăng kết hôn của nguyên đơn, bị đơn được UBND T,
huyện B thực hiện ngày 22/02/2022. Tại Kết luận giám định số: 533/KL - KTHS
ngày 05/6/2024 của Phòng K1 Công an tỉnh Q kết luận: chữ ký, chữ viết “Phạm
Duy T” tại Bản tự khai Đơn trình bày do cùng một người ký và viết ra. Theo quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét
xử vụ án theo quy định.
[2]. Về giải quyết yêu cầu của đương sự:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị Ngọc L anh Phạm Duy T tìm
hiểu, yêu nhau tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND xã T, huyện B, tỉnh Quảng
Bình nên hôn nhân của anh chị hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh
phúc được thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn, do vợ chồng không quan tâm đến
nhau, vợ chồng có những lời nói xác phạm nhau, không tin tưởng lẫn nhau, tình cảm
vợ chồng dần phai nhạt cho đến nay thì không còn nữa. Chị L dứt khoát xin ly
hôn anh T anh T cũng nhất trí ly hôn. Hội đồng xét xử thấy anh chkhông còn
tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị L, xử cho chị L ly hôn với anh T là phù hợp với quy định tại Điều 51 và
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2]. Về quan hệ con chung: Xác định chị Lưu Thị Ngọc L anh Phạm
Duy T 01 con chung Phạm Minh K, sinh ngày 27/10/2022, hiện con chung
đang sống cùng với chị L chị nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng con. Anh T cũng đồng ý nguyện vọng được nuôi con củae chị L. Hội đồng
xét xử thấy, hiện tại anh T đang nước ngoài, vậy, nên giao con chung của anh
chị cho chị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Cần buộc anh T đóng góp cấp dưỡng
nuôi con cùng chị L mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi con chung của anh chị
đủ 18 tuổi là phù hợp.
[2.3]. Về quan hệ tài sản chung: Hai bên đương sự thống nhất trình bày không
có tài sản chung nên không xem xét.
[3]. Về chi phí tố tụng: Quá trình thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án chi
phí ttụng hết 6.240.000 đồng. Cần buộc nguyên đơn - chị Lưu Thị Ngọc L phải
4
chịu toàn bộ chi phí tố tụng nói trên. Trong quá trình giải quyết ván chị L đã nộp
tạm ứng đủ số tiền 6.240.000 đồng nên được khấu trừ.
[4]. Về án phí: Chị Lưu Thị Ngọc L phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân
sự thẩm ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp.
Anh Phạm Duy T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.
[5]. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn quyền kháng cáo bản án
theo quy định tại khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 153, Điều 161, khoản 1
Điều 228, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 474, điểm a khoản 5 Điều 477 và khoản
2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83
Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBNTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lưu Thị Ngọc L ly hôn với anh Phạm Duy
T.
2. Về quan hệ con chung: Giao chị Lưu Thị Ngọc L trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng con chung Phạm Minh K, sinh ngày 27/10/2022. Buộc anh Phạm Duy T
phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cùng chi Lánh mỗi tháng 3.000.000
đồng (ba triệu đồng) kể từ tháng 9/2024 cho đến con chung là Phạm Minh K tròn 18
tuổi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con chung được quyền qua lại
thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Không có nên không xem xét.
4. Về chi ptố tụng: Chị Lưu Thị Ngọc L phải chịu 6.240.000 đồng (sáu
triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng) chi phí tố tụng. Chị L đã nộp đủ.
5. Về án phí: Chị Lưu Thị Ngọc L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí dân thẩm ly hôn, nhưng được trừ vào 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình,
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0004826 ngày 04/3/2024. Chị Lưu
Thị Ngọc L đã nộp đủ tiền án phí.
Anh Phạm Duy T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí cấp
dưỡng nuôi con chung.
6. Về quyền kháng cáo: Án thẩm công khai, nguyên đơn - chị Lưu Thị
Ngọc L quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định. Bị đơn - anh Phạm Duy T
quyền kháng cáo bản án trong hạn 01 (một) tháng ktừ ngày bản án được tống đạt
hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
5
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TANDCC tại Đà Nẵng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- Cục THADS tỉnh Quảng Bình;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Xuân Diệu
Tải về
Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất