Bản án số 166/2025/DS ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 166/2025/DS

Tên Bản án: Bản án số 166/2025/DS ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 166/2025/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 1-VĨNH LONG
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 166/2025/DS - ST
Ngày: 24 - 9 - 2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1-VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Ngọc Tú
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Trước
2. Ông Lê Văn Thới
- Thư phiên tòa: Trần Thị Tuyết Hoa - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 1-Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Thị Mỹ Tiên - Kiểm sát viên
Ngày 24 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long
xét xử công khai vụ án dân sự thẩm thụ số: 265/2025/TLST-DS ngày 17 tháng
6 năm 2025 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 178/2025/QĐXXST - DS ngày 19 tháng 8 m 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Võ Phương T, sinh năm 1979 (có mặt)
Địa chỉ: Số 115/3A, đường 14/9, phường TĐ, tỉnh Vĩnh Long
Địa chỉ cũ: Số 115/3A, đường 14/9, phường A, thành phố VL, tỉnh Vĩnh Long
2. Bị đơn:
Chị Phan Thị Kim Th, sinh năm 1976 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số 77 tổ 6, ấp BH, xã AB, tỉnh Vĩnh Long
Địa chỉ cũ: Số 77 tổ 6, ấp BH, xã BHP, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện ngày 16/6/2025, đơn xin thay đổi một phần yêu cầu
khởi kiện ngày 19/8/2025 và tại phiên tòa chị Võ Phương T trình bày:
Chị T chị Phan Thị Kim Th bạn với nhau nên chị T cho chị Th
vay số tiền 250.000.000đ, viết biên nhận nhưng không ghi ngày tháng năm,
2
giao tiền mặt cho chị Th nhận, không ghi lãi suất nhưng thỏa thuận miệng lãi
suất 2%/tháng, thời hạn vay 06 tháng (tháng 6 năm 2022 đến hạn), mục đích để
chị Th cất nhà, sau khi vay chị Th có trả tiền gốc 20.000.000đ.
Sau đó chị Th vay thêm 70.000.000đ, chị T chuyển khoản vào tài khoản
Ngân hàng nông nghiệp phát triển ng thôn Việt Nam (Agribank), số tài khoản
7304205260224 ngày 14/01/2022, nội dung chuyển khoản chị Th nợ số tiền
300.000.000đ, chị Th hứa tháng 6/2022 sẽ trả gốc lãi nhưng đến nay vẫn chưa
trả.
Theo đơn khởi kiện ngày 16/6/2025 chị T u cầu chị Phan Thị Kim Th trả số
tiền vay gốc 300.000.000đ tiền lãi 1,666%/tháng tính từ ngày 14/01/2022 đến
ngày 14/6/2025 204.918.000đồng, tổng cộng gốc tiền lãi 504.918.000đồng
và yêu cầu tiếp tục tính lãi đến ngày xét xử sơ thẩm.
Ngày 19/8/2025 chị T thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện: yêu cầu chị Th
trả tiền gốc 300.000.000đ tiền lãi với lãi suất 0,83%/tháng tính từ tháng 7/2022
đến tháng 7/2025 36 tháng (300.000.000đ x 0,83%/tháng x 36 tháng =
89.640.000đồng), tổng cộng gốc lãi phải trả 389.640.000đồng. Ngoài ra không
có yêu cầu gì khác.
- Bị đơn chị Phan Thị Kim Th trình bày: Chị Th thừa nhận nhận tiền của
chị T 3 lần chuyển khoản o số tài khoản của chị Th 7304205260224, lần 1:
80.000.000đ, lần 2: 80.000.000đ, lần 3: 70.000.000đ, cụ thể ngày nào không nhớ, để
đảm bảo tin tưởng nhau nên chị Th viết nhận số tiền 250.000.000đ. Chị Th
thừa nhận biên nhận không ghi ngày tháng năm, mượn số tiền 250.000.000đ của
chị Th viết và ký tên.
Sau đó chị Th chuyển khoản lại vào số tài khoản của chị T số tiền
120.000.000đ để mua xe cho chị T đưa tiền mặt 60.000.000đ cho chị T nhận.
Theo yêu cầu của chị T thì chị Th đồng ý trả số tiền gốc 250.000.000đ, không đồng
ý trả tiền lãi. Chị Th yêu cầu khấu trừ số tiền 180.000.000đ mà chị đã đưa cho chị T.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long:
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án,
Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng đầy đủ các quy định của pháp
luật.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ án
3
- Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định
tại các Điều 70, 71 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ Điều 463, 468 BLDS năm 2015; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của UBTV Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phương T: Buộc chị Phan Thị Kim
Th nghĩa vụ trả cho chị T số tiền gốc 300.000.000 đồng; tiền lãi 89.640.000
đồng, tổng cộng số tiền là 389.640.000 đồng.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc Phan Thị Kim Th phải chịu 19.482.000
đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án dân sự về việc
tranh chấp Hợp đồng vay tài sản. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại ấp Bình Hòa 1, xã Bình
Hòa Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long (nay ấp Bình Hòa 1, An Bình)
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long theo
quy định tại các Điều 26, 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét, yêu cầu của chị Phương T kiện đòi chị Phan Thị Kim Th trả số
tiền vay gốc 300.000.000đ có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ, chị T cung cấp chứng cứ
giấy mượn tiền (BL 32) thể hiện chị Th vay số tiền 250.000.000đ bản sao
(BL 31) thhiện ngày 14/01/2022 chị T chuyển khoản số tiền 70.000.000đ
vào số tài khoản 7304205260224 Ngân hàng Agribank của chị Th; chị Th thừa nhận
chị Th vay của chị T số tiền 250.000.000đ, chữ chữ viết trong biên nhận
của chị Th, stài khoản 7304205260224 Ngân hàng Agribank của chị Th. Chị
Th cho rằng số tiền 70.000.000đ nhận từ trong số tiền vay 250.000.000đ, nhưng
chị Th không cung cấp được chứng cứ nào chứng minh số tiền 70.000.000đ nằm
trong số nợ đã viết biên nhận 250.000.000đ; Trong phần nội dung của lệnh chuyển
tiền cho chị Th, chị T ghi nội dung tổng cộng cho Th mượn 300 triệu(BL số
31) nhưng khi nhận được tiền chị Th cũng không ý kiến về việc nội dung của
lệnh chuyển tiền chị T đã ghi. Tđó sở chứng minh sự việc chị Th vay
tiền của chT tổng cộng 320.000.000đ, nên Hội đồng xét xử buộc chPhan Thị
4
Kim Th nghĩa vụ trả cho chị Phương T số tiền vay gốc 300.000.000đ và lãi
89.640.000đ, tổng cộng tiền gốc và lãi là 389.640.000đ
[2.2] Xét, yêu cầu của chị Phương T kiện đòi chị Phan Thị Kim Th trả tiền
lãi chậm thanh toán của số tiền 300.000.000đ với mức lãi suất 0,83%/tháng tính từ
tháng 7/2022 đến tháng 7/2025 36 tháng thành tiền 89.640.000đ (300.000.000đ x
0,83%/tháng x 36 tháng = 89.640.000đồng) có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ: trong biên
nhận ghi thời hạn trả tiền vào tháng 6/2022, bắt đầu từ ngày 01/7/2022 chị Th
không trả tiền cho chị Th thì phải chịu tiền lãi chậm thanh toán theo Điều 357 của
Bộ luật Dân sự năm 2015. Chị T chỉ yêu cầu chị Th trả tiền lãi chậm trả từ ngày vay
đến ngày xét xử tổng cộng 36 tháng lợi cho Th. vậy Hội đồng xét xử buộc
chị Th nghĩa vụ trả cho chị T số tiền lãi chậm trả là 89.640.000đ (300.000.000đ x
0,83%/tháng x 36 tháng = 89.640.000đồng)
[3] Xét, yêu cầu của chị Th đòi khấu trừ số tiền 180.000.000đ chị đã đưa
cho chị T. Tòa án đã ra thông báo yêu cầu chị Th nộp đơn yêu cầu phản tố cũng như
cung cấp chứng cứ chứng minh chị Th đưa cho chị Phương T nhận số tiền
180.000.000đ, nhưng chị Th không nộp đơn yêu cầu phản tố cũng như cung cấp
chứng cứ chứng minh cho Tòa án, nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét.
[4] Về án phí: Buộc chị Phan Thị Kim Th phải chịu 19.482.000đ tiền án phí
DSST.
[5] Xét, lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1-Vĩnh
Long tại phiên tòa là có cơ sở chấp nhận toàn bộ
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 463, Điều 466
Điều 468, Điều 469 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Phương T.
Buộc chị Phan Thị Kim Th nghĩa vụ trả cho chị Phương T số tiền vay
gốc300.000.000đ, tiền lãi chậm thanh toán 89.640.000đ, tổng cộng tiền gốc
lãi là 389.640.000đ (Ba trăm tám mươi chín triệu, sáu trăm bốn mươi nghìn đồng).
5
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất
cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự thẩm: Buộc chị Phan Thị Kim Th phải chịu
19.482.000đ (mười chín triệu, bốn trăm tám mươi hai nghìn đồng) tiền án phí Dân
sự sơ thẩm.
Hoàn trả chị Võ Phương T số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
12.098.000đ (mười hai triệu, không trăm chín mươi tám nghìn đồng) theo biên lai
thu tiền số 0002377 ngày 17/6/2025 tại Chi cục thi hành án Dân sự huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long (Nay là Phòng thi hành án Dân sự khu vực 1-Vĩnh Long).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Võ Phương T được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Phan Thị Kim Th được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
pháp luật.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Vĩnh Long THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 1-Vĩnh Long; (Đã ký)
- Phòng THADS khu vực 1-Vĩnh Long;
- Các đương sự;
- Lưu
Đặng Thị Ngọc Tú
Tải về
Bản án số 166/2025/DS Bản án số 166/2025/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 166/2025/DS Bản án số 166/2025/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất