Bản án số 150/2025/LĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 150/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 150/2025/LĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 150/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận kk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 150/2025/LĐ-ST
Ngày: 24- 3- 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
lao động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh
Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Ông Phan Hồng Việt Đại diện tư pháp.
- Thư phiên tòa: Thái Thị Yến - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Mai Thị Năm - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số
10/2025/TLST-ngày 14 tháng 01 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 132/2025/QĐXXST-ngày
10 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phạm Thị Thùy T, sinh năm 1991; địa chỉ thường trú: Ấp
M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH S; trụ sở: Khu phố H, phường T, thành phố T, tỉnh
Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Vương Thanh T1, sinh năm 1984;
địa chỉ: Số G, Tổ C, Khu E, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ liên lạc:
Đường T, Khu phố H, phường T, thành phT, tỉnh Bình Dương (Theo văn bản ủy
quyền ngày 20/02/2025). Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm hội thành phố T, địa chỉ: Đường N, khu phố B, phường L,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3.2. Lê Thị Thu Hồng C, sinh năm 1994, địa chỉ thường trú: Ấp Đ, T,
huyện N, tỉnh Hậu Giang. Vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Phạm Thị Thùy T trình bày:
Phạm Thị Thùy T làm thủ tục rút bảo hiểm nên T đã liên hệ Bảo hiểm
hội thành phố T để làm thủ tục theo quy định. Sau đó, T được Bảo hiểm hội
thành phố T thông báo thời điểm từ tháng 06 năm 2010 đến tháng 07 năm 2010 T
hợp đồng lao động làm việc tại Công ty TNHH S nên Công ty TNHH S đã
thực hiện đóng bảo hiểm lao động cho bà T vào thời gian trên.
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời gian nêu trên T cũng làm việc cho Công
ty khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương nên cùng một khoảng thời gian, T đóng bảo
hiểm tại 02 Công ty. Do đó, đến nay bà T không thể rút bảo hiểm xã hội theo đúng quy
định.
Vào thời gian nêu trên T cho Thị Thu Hồng C mượn giấy chứng
minh nhân dân của bà T để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH S với tên của bà
T tham gia bảo hiểm hội với tên của bà T từ tháng 06 năm 2010 đến tháng 07
năm 2010, nhưng trên thực tế bà Lê Thị Thu Hồng C người ký kết hợp đồng và trực
tiếp làm việc tại Công ty TNHH S, do thời điểm nêu trên Thị Thu Hồng C
không đủ tuổi lao động nên mới mượn chứng minh nhân dân của T để thực hiện
kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH S.
Nhận thấy, việc kết hợp đồng lao động giữa Thị Thu Hồng C Công
ty TNHH S sai quy định đã vi phạm quy tắc trung thực, nh ởng trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của bà T đang được pháp luật bảo vệ.
Do đó, T khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động được kết
giữa người sử dụng lao động là Công ty TNHH S Phạm Thị Thùy T (do
Thị Thu Hồng C người kết) trong khoảng thời gian từ tháng 06 năm 2010 đến
tháng 07 năm 2010 là vô hiệu.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Sổ bảo hiểm xã hội; Công văn số
1467 ngày 15/7/2024.
Qúa trình tố tụng người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Vương Thanh T1
trình bày:
Công ty TNHH S Phạm Thị Thùy T hợp đồng lao động, bộ phận
may. Thời gian T làm việc tại Công ty, Công ty Đ cho T đầy đủ từ tháng
06/2010 đến tháng 07/2010. Khi T đến Công ty làm việc, T cung cấp cho Công
ty hồ sơ xin việc gồm yếu lịch; giấy khám sức khỏe; giấy chứng minh nhân dân;
đơn xin việc làm. Hồ thể hiện tên người xin việc là bà Phạm Thị Thùy T do đó toàn
bộ hồ tại Công ty liên quan đến người lao động làm việc cho Công ty đều thể hiện
tên Phạm Thị Thùy T, vậy hàng tháng Công ty đóng bảo hiểm hội cho người
lao động đều tên Phạm Thị Thùy T không phải Thị Thu Hồng C.
Việc C có hành vi lừa dối mượn hồ người khác để giao kết hợp đồng lao động
với Công ty hành vi trái pháp luật Công ty K biết việc làm trái pháp luật của
C. Mãi đến khi Tòa án gửi Thông báo thụ vụ án đơn khởi kiện cho Công ty thì
Công ty mới biết.
Tại thời điểm đó, tuyển dụng nhiều công nhân lao động phục vụ nhu cầu sản
xuất, Công ty chỉ căn cứ vào hngười lao động cung cấp nên không thể biết
3
được người lao động tại Công ty là người khác chứ không phải là Phạm Thị Thùy T
nên Công ty thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đồng thời, Công ty sẽ
hợp tác hỗ trợ các thủ tục cần thiết để bà Phạm Thị Thùy T được hưởng các chế độ bảo
hiểm theo đúng quy định. Công ty không có yêu cầu phản tố trong vụ án, không có yêu
cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Tài liệu, chứng cứ bị đơn cung cấp gồm: Không
Qúa trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lê Thị Thu Hồng C
trình bày:
Vào tháng 06/2010 mượn hồ của T để đi xin việc tại Công ty
TNHH S tham gia bảo hiểm hội với tên của Phạm Thị Thùy T từ tháng 06/2010
đến tháng 07/2010, nhưng trên thực tế người kết hợp đồng trực tiếp m
việc tại Công ty TNHH S do thời điểm trên bà chưa đủ tuổi lao động nên mới mượn h
sơ xin việc của bà T để thực hiện ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH S.
Đến tháng 7/2010 nghỉ việc tại Công ty TNHH S đến nay bà vẫn chưa
liên hệ với Bảo hiểm hội để giải quyết chế độ bảo hiểm hội khi còn làm việc tại
Công ty TNHH S. Nay, T đi làm thủ tục rút bảo hiểm hội một lần nên liên hệ
với bảo hiểm hội thì được thông báo bị trùng thông tin tham gia bảo hiểm tại hai
công ty nên bà T không thể rút bảo hiểm xã hội theo quy định. Khi đó bà mới biết việc
mượn hồ sơ đi giao kết hợp đồng lao động là vi phạm pháp luật.
Do đó, bà đồng ý với yêu cầu khởi kiện của T về việc yêu cầu a án tuyên
hợp đồng lao động được kết giữa người sử dụng lao động Công ty TNHH S
Phạm Thị Thùy T từ tháng 06/2010 đến tháng 07/2010 vô hiệu .
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố T trình
bày:
Công ty TNHH S đóng Bảo hiểm hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Bảo hiểm tai nạm lao động Bệnh nghề nghiệp (BHTN-BNN) cho
Phạm Thị Thùy T, sinh ngày 03/3/1991, số căn cước công dân 089191013690 (CMND
số 351976979), số Bảo hiểm xã hội 7410197580. Thời gian tham gia từ tháng
06/2010 đến tháng 07/2010 được bảo hiểm xã hội tỉnh B xác nhận chốt sổ bảo hiểm
hội ngày 13/11/2019. Bảo hiểm hội thành phố T đề nghị Tòa án giải quyết ván
theo quy định pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Các đương sự chấp hành đúng pháp
luật tố tụng.
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 50, 51 Bộ luật Lao động m 2019; Điều 127;
Điều 131 của Bộ luật dân sự; Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định v
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp
hợp đồng lao động vô hiệu.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Phạm Thị Thùy T khởi kiện yêu cầu Tòa án
tuyên hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH S và bà Phạm Thị Thùy T (do Lê Th
Thu Hồng C người kết) từ tháng 06/2010 đến tháng 07/2010 bị hiệu theo quy
định của pháp luật. Xét, đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng lao động vô hiệu” được
quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH S; trụ sở: Khu phố H,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn, bị đơn; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử vắng
mặt các đương sự theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ thể hiện vào tháng 06 năm
2010 giữa Công ty TNHH S T (thực tế C hợp đồng lao động); công việc
của C tại Công ty công nhân may. C làm việc tại Công ty đến tháng 07 năm
2010 thì nghỉ việc. Thời gian C làm việc tại Công ty, Công ty đóng bảo hội cho
người lao động đầy đủ. Khi C đến Công ty làm việc, C cung cấp cho Công ty hồ
xin việc thể hiện tên người xin việc Phạm Thị Thùy T do đó toàn bộ hồ tại
Công ty liên quan đến người lao động làm việc cho Công ty đều thể hiện tên Phạm Thị
Thùy T, vậy hàng tháng Công ty đóng bảo hiểm hội cho người lao động đều
tên Phạm Thị Thùy T mà không phải là Lê Thị Thu Hồng C. Xét, sự thừa nhận của các
đương sựtình tiết sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử t
thấy: Thị Thu Hồng C dùng nhân thân của Phạm Thị Thùy T để kết hợp
đồng lao động với Công ty TNHH S từ tháng 06 năm 2010 đến tháng 07 năm 2010
không đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao
động được quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994 (Điều 15 Bộ luật Lao động
năm 2019). vậy, căn cứ quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005 (Điều 127
Bộ luật dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên hiệu hợp đồng lao động giữa
người lao động tên Phạm ThThùy T và người sử dụng lao động Công ty TNHH S
từ tháng 06 năm 2010 đến tháng 07 năm 2010 là có cơ sở chấp nhận.
Đối với quyền lợi của Thị Thu Hồng C do không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét
[6] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn Phạm Thị Thùy T nguyện chịu toàn bộ án phí
lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147,
Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Các Điều 122, 132, 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117, 122, 127; 131
của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
Các Điều 15, 49, 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị Thùy T về việc tranh chấp
hợp đồng lao động vô hiệu với bị đơn Công ty TNHH S.
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa Phạm Thị Thùy T và Công ty
TNHH S từ tháng 06 năm 2010 đến tháng 07 năm 2010 bị vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động hiệu: Bảo hiểm hội thành phT
thực hiện các chế độ bảo hiểmhội đối với Phạm Thị Thùy T theo quy định pháp
luật.
4. Về án phí: Bà Phạm Thị Thùy T tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí lao động thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0000550 ngày 30/12/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Công ty TNHH S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi thời hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Bản án số 150/2025/LĐ-ST Bản án số 150/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 150/2025/LĐ-ST Bản án số 150/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất