Bản án số 01/2025/LĐ-ST ngày 02/04/2025 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/LĐ-ST ngày 02/04/2025 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Việt Yên (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 01/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/04/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng lao động
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VIỆT YÊN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 01 /2025/LĐ- ST
Ngày: 02- 4- 2025.
V/v: Tranh chấp hợp đồng lao động
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
Với thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Chủ toạ phiên toà: Bà Bùi Thị Hương- Thẩm phán
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lương Thanh Văn
Ông Đỗ Văn Ngôn
Thư phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Ánh- Thư Tòa án nhân dân thị
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang tham gia
phiên toà: Ông Nguyễn Tiến Sỹ- Kiểm sát viên.
Trong ngày 02 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ
số 01/2025/TLST- ngày 16/01/2025 về Tranh chấp hợp đồng lao động
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2025/QĐXX ST- ngày 14 tháng 3
năm 2025 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Chị Lê Thị D, sinh năm 1992 (vắng mt )
Cư trú tại: Thôn A, xã Y, thành phố B, tỉnh Bắc Giang.
-Bị đơn: Công ty TNHH H; địa chỉ: C, khu công nghiệp Q, thị xã V, tỉnh
Bắc Giang; người đại diện theo pháp luật: Ông LEE SANG MOON- Chức vụ
Giám đốc ( vắng mặt).
-Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1.Bảo hiểm hội thị Q; địa chỉ: Thị Q, thành phố B, tỉnh Bắc Ninh;
người đại diện theo pháp luật: Ông Đào Trường T- Chức vụ: Giám đốc ( vắng
mặt).
2. Chị Thị Minh A, sinh năm 1994; địa chỉ: Thôn A, xã Y, thành phố B,
tỉnh Bắc Giang ( vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện được bổ sung bằng bản tự khai và các lời khai sau này
nguyên đơn là chị Lê Thị D trình bày: Chị và chị Lê Thị Minh A, sinh năm
2
1994; ttại: Thôn A, Y, thành phố B, tỉnh Bắc Giang chị em ruột. Thời
điểm tháng 8 năm 2011 do chưa đủ tuổi lao động nên chị Minh A mượn hồ của
chị để hợp đồng lao động với Công ty TNHH H ( Bắc Giang). Chị Minh A làm
việc tại Công ty TNHH H ( Bắc Giang) từ ngày 31/8/2011 đến ngày 26/7/2014, có
hợp đồng lao động số 2679/HĐLĐ ngày 29/9/2012. Thời gian chị Minh A làm
việc, Công ty TNHH H ( Bắc Giang) đăng tham gia bảo hiểm hội đóng
bảo hiểm hội cho chị Minh A. Tuy nhiên, toàn bộ hồ lao động, hồ bảo
hiểm đều mang tên chị ( Thị D). Từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 1 năm 2014
chị đi học, không lao động không tham gia đóng bảo hiểm hội, cụ thể như
sau:
-Từ tháng 2/2014 đến tháng 12/2014 chị làm việc tại Công ty TNHH G tại
Bắc Ninh.
- Từ tháng 2/2015 đến tháng 1/2017 chị làm việc tại Công ty TNHH Y tại
Bắc Ninh, đến tháng 11/2015 nghỉ chế độ thai sản.
- Từ tháng 4/2017 đến tháng 10/2021 chị làm việc tại ng ty TNHH S.
Tháng 7 năm 2014, chMinh A nghỉ việc, Công ty TNHH H ( Bắc Giang)
đã làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động chốt sổ bảo hiểm hội cho chị
Minh A.
Năm 2023, chị làm thủ tục đnghị quan Bảo hiểm hội huyện Y giải
quyết chế độ bảo hiểm, nhưng quan Bảo hiểm hội từ chối hồ của chị,
do chị có thời gian đóng trùng bảo hiểm hội, cụ thể trong cùng một khoảng thời
gian từ tháng 2/2014 đến tháng 7 năm 2014 đã 02 đơn vị tham gia đóng báo
hiểm xã hội cho chị là Công ty TNHH H ( Bắc Giang) và Công ty TNHH G tại Bắc
Ninh.
Nhận thấy việc cho chị Minh A mượn hồ và thông tin của chị đgiao kết
hợp đồng lao động với Công ty TNHH H ( Bắc Giang) là vi phạm nguyên tắc trung
thực nghĩa vụ cung cấp thông tin gây ảnh hưởng đến quyền nghĩa vụ của
nhiều người. Nay chđề nghị Tòa án tuyên bố Hợp đồng lao động số 2679/HĐLĐ
ngày 29/9/2012 giữa Công ty TNHH H ( Bắc Giang) chị Thị D hiệu.
Chị đã được Tòa án giải thích hậu quả của việc tuyên bố hợp đồng hiệu, nhưng
chị không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Bị đơn Công ty TNHH H ( Bắc Giang) trình bày: Ngày 31/8/2011, Công
ty H đã ký Hợp đồng lao động số 2679/HĐLĐ- II với người lao động có tên Lê Thị
D, sinh ngày 22/10/1992; Chứng minh thư số: 121974957, cấp ngày 10/11/2007;
địa chỉ: V, Đ, Y, Bắc Giang. Đến ngày 26/7/2014 chị D chấm dứt quan hệ lao động
với Công ty H.
Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của chị D là từ tháng 10/2011 đến
3
tháng 7 năm 2014, số sổ BHXH 2411019936. Khi chấm dứt HĐLĐ với chị D,
Công ty H đã chốt quá trình tham gia BHXH và trả sổ BHXH cho chị D.
Hiện tại giữa Công ty H chị D đã giải quyết hết các quyền và nghĩa vụ
giữa người lao động và người sử dụng lao động, không có tranh chấp gì.
Nay Công ty H đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Do
bận công việc nên Công ty đề nghị Tòa án cho vắng mặt.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thị Q trình
bày: Trên sở dữ liệu quản người tham gia BHXH, bảo hiểm hội thị Q
cung cấp thông tin nhân của chị Thị D, sinh ngày 22/10/1992; địa chỉ: Thôn
A, Y, thành phố B, tỉnh Bắc Giang thể hiện tại Bản ghi quá trình đúng BHXH,
BHTN kèm theo biên bản làm việc để Tòa án làm căn cứ giải quyết vụ án.
Nay Bảo hiểm hội thị Q đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật và đề nghị Tòa án cho vắng mặt các thủ tại Tòa án.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Thị Minh A trình bày:
Chị chị Thị D, sinh năm 1992; trú tại: Thôn A, xã Y, thành phố B, tỉnh
Bắc Giang chị em ruột. Tháng 8 năm 2011 do chưa đủ tuổi lao động nên chị
mượn hồ của chị D để hợp đồng lao động với Công ty TNHH H ( Bắc
Giang). Chị làm việc tại Công ty TNHH H ( Bắc Giang) từ ngày 31/8/2011 đến
ngày 26/7/2014, hợp đồng lao động s2679/HĐLĐ ngày 29/9/2012 với tên
Thị Diễm . Thời gian chị làm việc, Công ty TNHH H ( Bắc Giang) đăng
tham gia bảo hiểm hội đóng bảo hiểm hội cho chị. Tuy nhiên, toàn bộ hồ
lao động, hồ bảo hiểm đều mang tên chị Thị Diễm . Từ tháng 8/2011 đến
tháng 1/2014 chị D đi học không lao động không tham gia đóng bảo hiểm. Từ
tháng 2/2014 chị D bắt đầu đi làm và tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Tháng 7/2014 chị nghỉ việc, TNHH H ( Bắc Giang) làm thtục chấm dứt
hợp đồng lao động và chốt bảo hiểm xã hội.
Năm 2023, chị D làm thủ tục đề nghị Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Y giải
quyết chế độ bảo hiểm cho chị D, nhưng quan bảo hiểm hội từ chối hồ
của chị D lý do chị D thời gian đóng bảo hiểm xã hội trùng. Cụ thể cùng một
thời gian từ tháng 2/2014 đến tháng 7 năm 2014 02 đơn vị tham gia đóng bảo
hiểm xã hội cho chị D là TNHH H (
Bắc Giang) và Công ty TNHH G tại Bắc Ninh.
Nhận thấy việc ợn hồ thông tin của chị D để giao kết hợp đồng lao
động với Công ty TNHH H ( Bắc Giang) là vi phạm nguyên tắc trung thực
nghĩa vụ cung cấp thông tin gây ảnh hưởng đến quyền nghĩa vụ của nhiều
người. Nay chị D đề nghị tuyên bố hợp đồng lao động số 2679/HĐLĐ ngày
29/9/2012 giữa Công ty TNHH H ( Bắc Giang) và chị Lê Thị D ( thực tế là chị)
4
hiệu, Chị đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Do chị bận công
việc nên chị đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán,
Thư trong quá trình giải quyết vụ án của Hội đồng t xử tại phiên tòa đã
chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp
luật của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan từ khi thụ lý
vụ án cho đến khi xét xử đã thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung tranh chấp đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn để xử:
-Chấp nhận yêu cầu của chị Thị D: Tuyên bố Hợp đồng lao động số
2679/HĐLĐ- II ngày 29/9/2012 giữa Công ty TNHH H ( Bắc Giang) với người lao
động mang tên chị Lê Thị D vô hiệu toàn bộ.
-Về án phí: Chị D tnguyện chịu cả 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp, chị D đã nộp đủ.
Kiến nghị khắc phục: không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Chị Thị D đơn đề nghị Tòa án nhân dân thị
Việt Yên giải quyết tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. TNHH H ( Bắc Giang) là
bị đơn địa chỉ tại: C, khu công nghiệp Q, thị V, tỉnh Bắc Giang. Căn cứ
khoản 5 Điều 32, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án nhân dân thị xã Việt Yên thụ lý giải quyết là đúng quy định.
[1.2] Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Chị Lê Thị D
nguyên đơn, Công ty TNHH H ( Bắc Giang) bị đơn, Bảo hiểm hội thị Q
chị Thị Minh A người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại
phiên tòa. Những người này có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều
227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
[1.3] Về thời hiệu: Ngày 29 tháng 9 năm 2012, chị Lê Thị D( thực tế là
chị Thị Minh A) hợp đồng lao động với Công ty TNHH H ( Bắc Giang).
Năm 2023 chị D biết quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm. Ngày 10 tháng 01 năm
2025, chị D nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân thị xã Việt Yên. Hơn nữa Hợp
đồng lao động được kết giữa chị Thị D ( thực tế chị Thị Minh A)
Công ty TNHH H ( Bắc Giang) vi phạm điều cấm. Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều
132 của Bộ luật Dân sự đảm bảo thời hiệu khởi kiện.
[1.4] Về áp dụng luật: Hợp đồng lao động số 2679/HĐLĐ- II được giao kết
5
giữa chị Thị D ( thực tế chị Thị Minh A) và Công ty TNHH H ( Bắc
Giang) được ký kết ngày 29 tháng 9 năm 2012, Tòa án áp dụng Bộ B lao động năm
1994 để giải quyết.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của chị Lê Thị D về việc đề nghị tuyên bố hợp
đồng lao động giữa Công ty TNHH H ( Bắc Giang) chị Thị D ( do chị
Thị Minh A lấy hồ sơ của chị D để ký hợp đồng) số 2679/HĐLĐ- II ngày 29 tháng
9 năm 2012 vô hiệu thì thấy:
Khoản 4 Điều 30 của Bộ Luật lao động năm 1994 quy định: “ng việc theo
hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người
khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động”.
Ngày 29 tháng 9 năm 2012, chị Thị Minh A khai hồ chThị D,
sử dụng chứng minh nhân dân 121974957 do Công an tỉnh B cấp ngày 10 tháng 11
năm 2007 các giấy tờ khác mang tên Thị D giao kết hợp đồng lao động số
2679 với Công ty TNHH H ( Bắc Giang). Quá trình làm việc tại Công ty TNHH H
( Bắc Giang) tên trong hợp đồng lao động chị Thị D, nhưng công việc theo
hợp đồng là do chị Thị Minh A thực hiện, không được sự đồng ý của của Công
ty TNHH H ( Bắc Giang).
Căn cứ khoản 4 Điều 30 của Bộ Luật lao động năm 1994, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của Thị D về việc đề nghị tuyên bố Hợp đồng lao động số
2679/HĐLĐ- II ngày 29 tháng 9 năm 2012 được ký kết giữa chị Lê Thị D ( thực tế
chị Thị Minh A) Công ty TNHH H ( Bắc Giang) hiệu. Các đương sự
liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết chế độ về bảo hiểm xã hội.
[3] Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội vmức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí tòa án, yêu cầu của chị Thị
D được chấp nhận, đáng lẽ Công ty TNHH H ( Bắc Giang) phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm, nhưng chị Lê Thị Diễm tự N chịu cả
300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 5 Điều 32, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147,
khoản 1 , khoản 2 Điều 227, Điều 228, các Điều 271 273 của Bộ luật tố Tụng
dân sự; Điều 132 của Bộ luật dân sự, khoản 4 Điều 30 của Bộ luật Lao động năm
1994; Điều 50 Bộ luật lao động năm 2019, Điều 26 Nghị quyết
6
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1.Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị D:
Tuyên bố hợp đồng lao động số 2679/HĐLĐ- II ngày 29 tháng 9 năm 2012
ký kết giữa Công ty TNHH H ( Bắc Giang) với chị Lê Thị D ( thực tế là chị Lê Thị
Minh A) vô hiệu.
Các đương sự được liên hệ với quan thẩm quyền để được giải quyết
chế độ về bảo hiểm xã hội.
3.Về án phí dân sự: Chị Lê Thị Diễm P chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp
300.000đ theo biên lai số 0001606 ngày 10 tháng 01 năm 2025 của Chi cục thi
hành án dân sự thị xã Việt Yên. Chị D đã nộp đủ.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi gửi:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND TX Việt Yên;
- Chi cục THADS TX Việt Yên;
- Các đương sự;
- Lưu HS- VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Bùi Thị Hƣơng
7
Tải về
Bản án số 01/2025/LĐ-ST Bản án số 01/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/LĐ-ST Bản án số 01/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất