Bản án số 227/2025/LĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 227/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 227/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 227/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 227/2025/LĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 227/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/05/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận kk |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 227/2025/LĐ-ST
Ngày: 28- 5- 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
lao động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh và
Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Ông Phan Hồng Việt – Đại diện tư pháp.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thái Thị Yến - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Trần Thị Lý Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
76/2025/TLST-LĐ ngày 04 tháng 3 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 222/2025/QĐXXST-LĐ ngày
18 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 105/2025/QĐST-LĐ ngày 05
tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Huỳnh Minh K, sinh năm 1993; địa chỉ thường trú: Ấp V,
xã V, huyện C, tỉnh An Giang; địa chỉ tạm trú: Số A, Khu phố B, phường B, thành phố
T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1996; địa chỉ thường trú: Ấp T, xã
V, huyện T, tỉnh An Giang; địa chỉ tạm trú: Nhà trọ T, số A, khu phố B, phường B,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Công ty Cổ phần F (tên cũ: Công ty TNHH Một thành viên T1); địa chỉ: T,
Tổ A, Khu phố B, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3.2. Công ty Cổ phần T1; địa chỉ: Số F, Đường B, Khu phố B, phường B,
thành phố T, tỉnh Bình Dương.Vắng mặt.
2
3.3. Bảo hiểm xã hội thành phố T, địa chỉ: Đường N, khu phố B, phường L,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông
Huỳnh Minh K trình bày:
Ông Huỳnh Minh K làm thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần nên ông K đã liên
hệ Bảo hiểm xã hội thành phố T để làm thủ tục theo quy định. Sau đó, ông K được
Bảo hiểm xã hội thành phố T thông báo thời điểm từ tháng 08 năm 2011 đến tháng 04
năm 2012 ông K có ký hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty TNHH Một thành
viên T1 (nay là: Công ty Cổ phần F) và từ tháng 05 năm 2012 đến tháng 03 năm 2015
ông K ký hợp đồng và làm việc tại Công ty Cổ phần T1 nên Công ty TNHH Một thành
viên T1 (nay là: Công ty Cổ phần F) và Công ty Cổ phần T1 có thực hiện đóng bảo
hiểm xã hội cho ông K vào thời gian trên.
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời gian nêu trên ông K cũng đã làm việc cho
Công ty khác nên cùng một khoảng thời gian ông K đóng bảo hiểm tại 02 Công ty. Do
đó, đến nay ông K không thể rút bảo hiểm xã hội theo đúng quy định được.
Vào thời gian nêu trên ông K có cho ông Nguyễn Ngọc H mượn giấy chứng
minh nhân dân của ông K để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH Một thành viên
T1 (nay là: Công ty Cổ phần F) và Công ty Cổ phần T1 với tên của ông K và tham gia
bảo hiểm xã hội với tên của ông K, nhưng trên thực tế ông Nguyễn Ngọc H là người
ký kết hợp đồng và trực tiếp làm việc tại Công ty TNHH Một thành viên T1 (nay là:
Công ty Cổ phần F) và Công ty Cổ phần T1, do thời điểm nêu trên ông Nguyễn Ngọc
H bị thất lạc giấy tờ nên mới mượn chứng minh nhân dân của ông K để thực hiện ký
kết hợp đồng lao động với hai Công ty nêu trên.
Nhận thấy, việc ký kết hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Ngọc H và Công ty
TNHH Một thành viên T1 (nay là: Công ty Cổ phần F) và Công ty Cổ phần T1 là sai
quy định đã vi phạm quy tắc trung thực, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của ông K đang được pháp luật bảo vệ.
Do đó, ông K khởi kiện yêu cầu Tòa án cụ thể:
- Tuyên hợp đồng lao động ký kết giữa người lao động có tên là ông Huỳnh
Minh K (do ông Nguyễn Ngọc H là người ký kết) với người sử dụng lao động là Công
ty TNHH Một thành viên T1 (nay là: Công ty Cổ phần F) trong khoảng thời giam làm
từ tháng 08 năm 2011 đến tháng 04 năm 2012 là vô hiệu toàn bộ.
- Tuyên hợp đồng lao động ký kết giữa người lao động có tên là ông Huỳnh
Minh K (do ông Nguyễn Ngọc H là người ký kết) với người sử dụng lao động là Công
ty Cổ phần T1 trong khoảng thời giam làm từ tháng 05 năm 2012 đến tháng 03 năm
2015 là vô hiệu toàn bộ.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Sổ bảo hiểm xã hội; Công văn số
2505 ngày 26/11/2024; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Phiếu yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ; Công văn số 1767 ngày 31/5/2022.
Qúa trình tố tụng bị đơn ông Nguyễn ngọc H trình bày:
Từ tháng 08 năm 2011 đến tháng 04 năm 2012 ông vào Công ty TNHH Một
thành viên T1 (nay là: Công ty Cổ phần F) làm việc. Khi vào Công ty làm việc ông có
3
cấp hồ sơ xin việc mang tên ông Huỳnh Minh K để xin vào làm việc tại Công ty. Ông
và Công ty đã ký kết hợp đồng lao động mang tên ông Huỳnh Minh K và Công ty đã
đóng bảo hiểm xã hội cho ông theo quy định của pháp luật từ tháng 08/2011 đến tháng
04/2012 và từ tháng 05 năm 2012 đến tháng 03 năm 2015 ông ký hợp đồng và làm
việc tại Công ty Cổ phần T1 hồ sơ xin việc cũng mang tên ông Huỳnh Minh K và
Công ty Cổ phần T1 có thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho ông K vào thời gian trên.
Lý do ông lấy hồ sơ của ông K để xin việc làm là vì thời điểm đó ông chưa đủ
tuổi lao động nên ông nhờ ông K cho mượn giấy chứng minh nhân nhân để xin việc
làm. Do lúc đó ông không biết việc mượn hồ sơ của người khác để xin việc là bị pháp
luật nghiêm cấm. Do đó, ông chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông K. Ông
không có yêu cầu phản tố trong vụ án.
Qúa trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần T1
trình bày:
Qua kiểm tra thông tin về người lao động làm việc tại Công ty Cổ phần T1 thể
hiện ông Huỳnh Minh K trước đây từ tháng 08 năm 2011 đến tháng 04 năm 2012 ông
K có ký hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty TNHH Một thành viên T1 (nay là:
Công ty Cổ phần F) và từ tháng 05 năm 2012 đến tháng 3 năm 2015 ông K ký hợp
đồng và làm việc tại Công ty Cổ phần T1. Trong quá trình làm việc tại Công ty T1,
Công ty T1 đã thực hiện đầy đủ ngha vụ chi trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động. Cơ quan chức năng và người lao động đều không có bất kỳ ý kiến gì
đối với Công ty T1 .Đến nay, khi nhận được thông báo thụ lý vụ án, đơn khởi kiện và
tài liệu chứng cứ kèm theo, Công ty T1 mới biết sự việc ông Nguyễn Ngọc H đã dùng
chứng minh nhân dân của ông Huỳnh Minh K để ký hợp đồng lao động và vào làm
việc tại Công ty T1.Tại thời điểm tuyển dụng lao động, người lao động phải nộp hồ sơ
trong đó có bao gồm chứng minh nhân dân của người lao động và các giấy tờ khác.
Tuy Công ty T1 đã tiến hành kiểm tra hồ sơ nhưng Công ty T1 chỉ là doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nên không thể phát hiện được những trường hợp này nếu người lao
động cố ý mạo danh người khác và đặc biệt là khi người ký hợp đồng lao động và
người trực tiếp làm việc là cùng một người. Trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
Công ty T1 có ý kiến như sau:
Trong sự việc này, lỗi thuộc về người lao động vì đã có hành vi cố ý giả
mạongười khác để ký hợp đồng lao động và vào làm việc tại Công ty T1.
Hiện nay, người lao động đã nghỉ việc nhiều năm (từ năm 2015) nên C tykhông
thể thực hiện đối chứng và cũng không còn lưu trữ hợp đồng lao động đểcung cấp
trong vụ án này.Công ty T1 không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
và đề nghị Toà án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
- Người có quyền lợi, ngha vụ liên quan Công ty Cổ phần F đã được Tòa án
thông báo và tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều
208; Điều 220; Điều 227 và Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng Công ty Cổ phần
F không đến Tòa án làm việc và vắng mặt tại phiên tòa.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình
bày:
Qua rà soát dữ liệu, Công ty TNHH Một thành viên T1 và Công ty Cổ phần T1
có đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạm lao
động – Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) cho ông Huỳnh minh K, sinh ngày
09/10/1993; CCCD: 089093007776 (CMND: 352230148) với mã số Bảo hiểm xã hội
4
7411056475. Thời gian tham gia cụ thể như sau: Từ tháng 08/2011 đến tháng 04/2012
Công ty TNHH Một thành viên T1 có đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm
thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạm lao động – Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) cho
ông Huỳnh minh K; từ tháng 05/2012 đến tháng 03/2015 Công ty Cổ phần T1 có đóng
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạm lao động –
Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) cho ông Huỳnh minh K. Trong đó: Thời giam gia
từ tháng 08/2011 đến tháng 03/2015 đã được BHXH thành phố T chốt sổ ngày
17/8/2017. Bảo hiểm xã hội thành phố T đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định
pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, ngha vụ liên quan Công ty Cổ phần T1; Bảo hiểm xã hội thành phố T chấp
hành đúng pháp luật tố tụng. Riêng người có quyền lợi, ngha vụ liên quan Công ty Cổ
phần F không chấp hành đúng pháp luật tố tụng.
+ Về nội dung: Sau khi nghiên cứu tài liệu có tại hồ sơ vụ án, thấy yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Ông Huỳnh Minh K khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên
hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH Một thành viên T1 (nay là: Công ty Cổ phần
F) và ông Huỳnh Minh K; giữa Công ty Cổ phần T1 và ông Huỳnh Minh K (do ông
Nguyễn Ngọc H là người ký kết) từ tháng 08/2011 đến tháng 03/2015 bị vô hiệu theo
quy định của pháp luật. Xét, đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng lao động vô hiệu”
được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Nguyễn Ngọc H đang sinh sống tại
địa chỉ: Nhà T, số A, khu phố B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ
điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
ngha vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T, Công ty Cổ phần T1 có đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án thông báo và tống đạt
các văn bản tố tụng cho người có quyền lợi, ngha vụ liên quan Công ty Cổ phần F (tên
cũ: Công ty TNHH Một thành viên T1) theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều
220; Điều 227 và Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Do
đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, ngha vụ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự có
ngha vụ đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết
5
vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc. Người có
quyền lợi, ngha vụ liên quan Công ty Cổ phần F (tên cũ: Công ty TNHH Một thành
viên T1) đã từ bỏ quyền được chứng minh của mình qua việc không đến Tòa án tham
gia tố tụng nên Công ty Cổ phần F (tên cũ: Công ty TNHH Một thành viên T1) phải
chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện vào tháng 08 năm
2011 đến tháng 04/2012 giữa Công ty TNHH Một thành viên T1 (nay là: Công ty Cổ
phần F) và ông K (thực tế ông H ký hợp đồng lao động); Từ tháng 05/2012 đến tháng
03/2015 giữa Công ty Cổ phần T1 và ông K (thực tế ông H ký hợp đồng lao động).
Ông H làm việc tại Công ty Cổ phần T1 đến tháng 03 năm 2015 thì nghỉ việc. Thời
gian ông H làm việc tại 02 Công ty trên thì 02 Công ty đóng bảo xã hội cho người lao
động đầy đủ. Khi ông H đến Công ty làm việc, ông H cung cấp cho Công ty hồ sơ xin
việc thể hiện tên người xin việc là ông Huỳnh Minh K do đó toàn bộ hồ sơ tại Công ty
liên quan đến người lao động làm việc cho 02 Công ty trên đều thể hiện tên Huỳnh
Minh K, vì vậy hàng tháng 02 Công ty đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động đều
có tên Huỳnh Minh K mà không phải là Nguyễn Ngọc H. Xét, sự thừa nhận của các
đương sự là tình tiết sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xét
thấy: Ông Nguyễn Ngọc H dùng nhân thân của ông Huỳnh Minh K để ký kết hợp đồng
lao động với Công ty TNHH Một thành viên T1 (nay là Cổ phần F) từ tháng 08/2011
đến tháng 4/2012 và Công ty Cổ phần T1 từ tháng 05/2012 đến tháng 3/2015 là không
đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp
tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động được
quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994 (Điều 15 Bộ luật Lao động năm
2019). Vì vậy, căn cứ quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005 (Điều 127 Bộ
luật dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động giữa người
lao động có tên Huỳnh Minh K và người sử dụng lao động Công ty TNHH Một thành
viên T1 (nay là Cổ phần F) từ tháng 08/2011 đến tháng 4/2012 và Công ty Cổ phần T1
từ tháng 05/2012 đến tháng 3/2015 là có cơ sở chấp nhận.
Đối với quyền lợi của ông Nguyễn Ngọc H do không có yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét
[6] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát có căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn ông Huỳnh Minh K tự nguyện chịu toàn bộ án phí
lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147,
khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
6
Các Điều 122; Điều 132; Điều 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117;
Điều 122; Điều 127; Điều 131 của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
Các Điều 15; Điều 49; Điều 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Minh K về việc tranh chấp hợp
đồng lao động vô hiệu với bị đơn ông Nguyễn Ngọc H.
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa ông Huỳnh Minh K sinh năm
1993; CCCD: 089093007776 và Công ty Một thành viên T1 (nay là Cổ phần F) từ
tháng 08/2011 đến tháng 4/2012 bị vô hiệu.
3. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa ông Huỳnh Minh K sinh năm
1993; CCCD: 089093007776 và Công ty Cổ phần T1 từ tháng 05/2012 đến tháng
3/2015 bị vô hiệu.
4. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm xã hội thành phố T
thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với ông Huỳnh Minh K theo quy định pháp
luật.
5. Về án phí: Ông Huỳnh Minh K tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí lao động sơ thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0000775 ngày 17/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Bị đơn ông Nguyễn Ngọc H; người có quyền lợi, ngha vụ liên quan Công ty
Cổ phần F (tên cũ: Công ty TNHH Một thành viên T1) và Công ty Cổ phần T1 không
phải chịu án phí lao động sơ thẩm.
6. Nguyên đơn; bị đơn; người có quyền lợi, ngha vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
7. Về ngha vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi thời
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm