Bản án số 154/2025/LĐ-ST ngày 25/03/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 154/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 154/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 154/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 154/2025/LĐ-ST ngày 25/03/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 154/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/03/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | TC TUYÊN HĐ LĐ VÔ HIỆU |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 154/2025/LĐ-ST
Ngày: 25 - 3 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng lao động”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Huệ
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh và
Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Ông Phan Hồng Việt - Cán bộ tư pháp, hộ tịch phường Bình Hòa, thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Trung Hiếu - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Bùi Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
441/2024/TLST-LĐ ngày 19 tháng 12 năm 2024 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 129/2025/QĐXXST-LĐ ngày 10 tháng
3 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Hồ Thị L, sinh năm 1981; nơi thường trú: Thôn 6, xã D, huyện
T, tỉnh Thanh Hóa; chỗ ở: D5/49 khu phố Bình Thuận 2, phường T, thành phố T, tỉnh
Bình Dương, có yêu cầu giải quyết vắng mặt
Bị đơn: Công ty cổ phần G (trước đây có tên Công ty TNHH GRW); địa chỉ:
Khu phố 1B, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Người đại diện hợp pháp theo
ủy quyền bà Phạm Thị Mỹ L, năm sinh: 1970; trú tai: 219B, khu phố Nguyễn Trãi,
phường L, thành phố T, tỉnh Bình Dương và ông Nguyễn Minh Ph, sinh năm 1964; trú
tại: 89B đường số 5, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà L, ông Ph
có yêu cầu vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Hồ Thị H, sinh năm 1986; nơi thường trú: Thôn Tân Bình, xã Đ, huyện T,
tỉnh Đắk Nông; chỗ ở: 112/2 khu phố Bình Phước B, phường B, thành phố T, tỉnh
Bình Dương, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương địa chỉ: Đường Nguyễn Văn
Tiết, khu phố B, phường L, thành phố T, tỉnh Bình Dương, có yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 19/11/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Hồ Thị L, trình bày:
Do có nhu cầu rút bảo hiểm nên bà có đến liên hệ với Bảo hiểm xã hội thành

2
phố T, tỉnh Bình Dương để rút bảo hiểm theo quy định và bà được Bảo hiểm xã hội
thành phố T, tỉnh Bình Dương thông báo thời điểm từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 11
năm 2005 bà có ký hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty TNHH GRW nay đổi
tên thành Công ty cổ phần G (viết tắt Công ty GREATREE) nên Công ty TNHH GRW
có thực hiện đóng bảo hiểm lao động cho bà vào thời gian trên.
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời điểm nêu trên bà đang làm việc cho công ty
khác nên cùng một khoảng thời gian bà được đóng bảo hiểm xã hội tại hai công ty. Do
đó, đến nay bà không thể thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội theo
đúng quy định được.
Do thời gian nêu trên bà có cho em gái Hồ Thị H mượn giấy chứng minh nhân
dân của bà (Hồ Thị L), để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH GRW và tham gia
bảo hiểm xã hội với tên của bà từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 11 năm 2005, nhưng
trên thực tế người có tên Hồ Thị H là người ký kết hợp đồng và trực tiếp làm việc tại
Công ty TNHH GRW, do thời điểm nêu trên Hồ Thị H không có giấy tờ tùy thân nên
mới mượn chứng minh của bà để ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH GRW.
Do thời gian đã lâu nên hiện nay bà Hồ Thị H không còn hợp đồng lao động
trên để cung cấp cho Tòa án.
Nhận thấy, việc ký kết hợp đồng lao động giữa Hồ Thị H và Công ty TNHH
GRW nay đổi tên thành Công ty cổ phần G là sai quy định, đã vi phạm nguyên tắc
trung thực, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của bà.
Do đó bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Tuyên Hợp đồng lao động ký kết
giữa người lao động có tên Hồ Thị L (do Hồ Thị H là người ký kết) với người sử dụng
lao động là Công ty TNHH GRW nay đổi tên thành Công ty cổ phần G trong khoảng
thời gian từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 11 năm 2005 là vô hiệu toàn bộ. Bà Loan
không có yêu cầu Tòa án giải quyết gì về hậu quả của hợp đồng vô hiệu và tự nguyện
chịu mọi chi phí tố tụng đồng thời có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty cổ phần G (trước đây có tên Công
ty TNHH GRW) ô
ng Nguyễn Minh PH
trình bày:
Công ty cổ phần G trước đây có tên là Công ty TNHH GRW; địa chỉ: Khu phố
1B, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người có tên Hồ Thị L có làm việc tại Công ty TNHH GRW từ tháng 01/2005
đến tháng 11/2005. Trong thời gian làm việc tại công ty thì công ty và Hồ Thị L có ký
hợp đồng lao động và công ty có đóng bảo xã hội cho bà Hồ Thị L đầy đủ. Khi bà Hồ
Thị L đến Công ty làm việc thì bà Hồ Thị L có cung cấp đầy đủ hồ sơ làm việc theo
quy định.
Tại thời điểm đó, Công ty tuyển dụng nhiều công nhân lao động phục vụ nhu
cầu sản xuất nên công ty không thể biết được người lao động tại công ty tên Hồ Thị L
nhưng tên thật lại là bà Hồ Thị H như hiện nay bà Loan trình bày.
Nay bà Hồ Thị L khởi kiện yêu cầu Tòa án: Tuyên hợp đồng lao động ký kết
giữa người lao động Hồ Thị L (do bà Hồ Thị H là người ký kết) với người sử dụng lao
động là Công ty TNHH GRW nay đổi tên thành Công ty cổ phần G trong khoảng thời
gian từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 11 năm 2005 là vô hiệu toàn bộ thì công ty thống
nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Công ty không có yêu cầu phản tố trong
vụ án, không có yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, đồng thời có yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hồ Thị H trình bày: Bà là em ruột
của bà Hồ Thị L, khoảng cuối năm 2005 bà có mượn giấy chứng minh nhân dân của
bà Loan để ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH GRW nay đổi tên thành
3
Công ty cổ phần G từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 11 năm 2005. Nay bà nhận thấy
việc bà ký kết hợp đồng lao động với Công ty là sai quy định, vi phạm nguyên tắc
trung thực, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà Hồ Thị L. Nay trước yêu
cầu khởi kiện của bà Loan thì bà thống nhất, bà không có yêu cầu gì liên quan đến hợp
đồng lao động trên, đồng thời có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình bày:
Hồ Thị L, sinh năm 1981; căn cước công dân số 038181035260 được Công ty
TNHH GRW đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm
tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp cho bà từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 11 năm
2005 mã số sổ Bảo hiểm xã hội 9105002733.
Ngoài ra từ tháng 6/2004 đến tháng 9/2023 bà L cũng được Công ty TNHH B Vn
tham gia bảo hiểm xã hội cho bà với số bảo hiểm 9104070176.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bảo hiểm xã hội thành phố T đề nghị
Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Các đương sự chấp hành đúng pháp
luật tố tụng.
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 15, 16, 49 và 51 Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh
chấp hợp đồng lao động.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Bà Hồ Thị L khởi kiện yêu cầu tuyên hợp đồng lao
động ký kết giữa người lao động tên Hồ Thị L (do bà Hồ Thị H là người ký kết) với
người sử dụng lao động là Công ty TNHH GRW nay đổi tên thành Công ty cổ phần G
trong khoản thời gian từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 11 năm 2005 là vô hiệu toàn bộ.
Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về hợp đồng lao động”
được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH GRW nay đổi tên thành
Công ty cổ phần G có địa chỉ trụ sở tại khu phố 1B, phường An Phú, thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án nguyên
đơn; người đại diện hợp pháp bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huyền
và Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do
đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các
đương sự.
[4] Các bên không cung cấp được tài liệu, chứng cứ là Hợp đồng lao động giữa
Công ty TNHH GRW nay đổi tên thành Công ty cổ phần G và bà Hồ Thị L. Tuy nhiên,
tất cả các đương sự đều thống nhất có việc giao kết hợp đồng. Sự thừa nhận của các
4
đương sự là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[5] Về nội dung: Hội đồng xét xử xét thấy: Qua tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án và thông tin Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương cung cấp có cơ sở
xác định:
Bà Hồ Thị L cho bà Hồ Thị H mượn hồ sơ mang tên bà để xác lập hợp đồng lao
động và tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 11 năm 2005 tại
Công ty TNHH GRW nay đổi tên thành Công ty cổ phần G theo số Bảo hiểm xã hội
9105002733. Trong khoảng thời gian trên, bà Hồ Thị L cũng tham gia lao động tại
Công ty TNHH Pepro International Vn và tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo số sổ
Bảo hiểm xã hội số 9104070176.
Thực tế đối tượng lao động và ký kết hợp đồng tại Công ty TNHH GRW nay đổi
tên thành Công ty cổ phần G từ tháng 01/2005 đến tháng 11/2005 là bà Hồ Thị H chứ
không phải bà Hồ Thị L. Việc bà Huyền mượn hồ sơ của bà Loan để đi làm tại Công
ty TNHH GRW nay đổi tên thành Công ty cổ phần G là vi phạm nguyên tắc “trung
thực” theo khoản 1 Điều 15 và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp
đồng lao động theo khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019, nên căn cứ điểm b khoản
1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 đây là trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn
bộ, nên có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[6] Bà Huyền và Công ty TNHH GRW nay đổi tên thành Công ty cổ phần G
không tranh chấp gì trong vụ án nên Hội đồng xét xử không đề cập xử lý.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[8] Về án phí: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn bà Hồ Thị L tự nguyện
chịu án phí lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147
,
Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng 17, 19, 50, 51, 52 Bộ luật Lao động năm 2012 (các Điều 15, 16, 49, 50,
51 Bộ luật Lao động năm 2019).
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồ Thị L về việc tranh chấp
hợp đồng lao động với bị đơn Công ty TNHH GRW nay đổi tên thành Công ty cổ
phần G.
- Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa bà Hồ Thị L và Công ty TNHH
GRW nay đổi tên thành Công ty cổ phần G trong thời gian từ tháng 01 năm 2005 đến
tháng 11 năm 2005 bị vô hiệu toàn bộ.
- Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Cơ quan Bảo hiểm xã hội có
thẩm quyền thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với các đương sự trên theo quy
định pháp luật.
2 . Về án phí: Bà Hồ Thị L tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí lao động sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
5
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0009700 ngày 13/12/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Huệ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm