Bản án số 205/2025/LĐ-ST ngày 06/05/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 205/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 205/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 205/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 205/2025/LĐ-ST ngày 06/05/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 205/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/05/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận kk |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 205/2025/LĐ-ST
Ngày: 06- 5- 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
lao động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Hồng Xuân
2. Bà Lê Thị Thiện
- Thư ký phiên tòa: Bà Thái Thị Yến - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Bùi Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
47/2025/TLST-LĐ ngày 18 tháng 02 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 169/2025/QĐXXST-LĐ ngày
04 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2025/QĐST-LĐ ngày 21 tháng
4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1995; địa chỉ thường trú: Ấp
F, xã T, huyện C, thành phố C; địa chỉ liên lạc: Số A, Khu phố H, phường T, thành
phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH K; trụ sở: Khu phố B, phường T, thành phố T, tỉnh
Bình Dương. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm xã hội thành phố T, địa chỉ: Đường N, khu phố B, phường L,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3.2. Bà Nguyễn Thị Cẩm A, sinh năm 1997, địa chỉ thường trú: Khóm V, V,
huyện C, tỉnh An Giang; địa chỉ tạm trú: Số C, Khu phố B, phường T, thành phố T,
tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà
Nguyễn Thị Thu H trình bày:
Bà Nguyễn Thị Thu H có nhu cầu rút Bảo hiểm xã hội nên bà H đã liên hệ Bảo
hiểm xã hội thành phố T để làm thủ tục theo quy định. Sau đó, bà H được Bảo hiểm xã
hội thành phố T thông báo thời điểm vào tháng 03 năm 2013 bà H có ký hợp đồng lao
động và làm việc tại Công ty TNHH K nên Công ty TNHH K có thực hiện đóng bảo
hiểm xã hội cho bà H vào tháng 3 năm 2013
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời gian nêu trên bà H cũng đã làm việc cho
Công ty khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương nên cùng một khoảng thời gian bà H đóng
bảo hiểm tại 02 Công ty. Do đó, đến nay bà H không thể rút bảo hiểm xã hội theo đúng
quy định được.
Vào thời gian nêu trên bà H có cho bà Nguyễn Thị Cẩm A mượn giấy chứng
minh nhân dân của bà H để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH K với tên của bà
H và tham gia bảo hiểm xã hội với tên của bà H trong tháng 03 năm 2013, nhưng trên
thực tế bà Nguyễn Thị Cẩm A là người ký kết hợp đồng và trực tiếp làm việc tại Công
ty TNHH K, do thời điểm nêu trên bà Nguyễn Thị Cẩm A chưa đủ tuổi lao động nên
mới mượn chứng minh nhân dân của bà H để thực hiện ký kết hợp đồng lao động với
Công ty TNHH K.
Nhận thấy, việc ký kết hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Cẩm A và Công
ty TNHH K là sai quy định đã vi phạm quy tắc trung thực, ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của bà H đang được pháp luật bảo vệ.
Do đó, bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động được ký kết
giữa người sử dụng lao động là Công ty TNHH K và bà Nguyễn Thị Thu H (do bà
Nguyễn Thị Cẩm A là người ký kết) trong khoảng thời gian vào tháng 3 năm 2013 vô
hiệu.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Sổ bảo hiểm xã hội; Công văn
1213 ngày 06/12/2024.
- Bị đơn Công ty TNHH K đã được Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản
tố tụng theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều 208; Điều 220; Điều 227 và Điều
233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng Công ty TNHH K không đến Tòa án làm việc và
vắng mặt tại phiên tòa.
Qúa trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Cẩm A
trình bày:
Vào tháng 10 năm 2012 bà vào Công ty TNHH K làm việc bà cung cấp hồ sơ
xin việc mang tên bà Nguyễn Thị Thu H để xin vào làm việc tại Công ty TNHH K. Bà
và Công ty TNHH K có ký kết hợp đồng lao động hay không bà không nhớ, công việc
làm tại Công ty là công nhân ép cườm. Tuy nhiên, bà làm việc tại Công ty qua tết âm
lịch của năm 2013 là bà nghỉ việc, bà không biết quá trình làm việc tại Công ty thì
Công ty Đ cho bà vào tháng 3 năm 2013
Lý do bà mượn giấy chứng minh nhân dân của bà H để xin việc làm là vì thời
điểm đó bà chưa đủ tuổi lao động nên bà nhờ bà H cho mượn giấy chứng minh nhân
nhân để xin việc làm.
Do lúc đó bà không biết việc mượn hồ sơ của người khác để xin việc là bị pháp
luật nghiêm cấm.
3
Nay, bà Nguyễn Thị Thu H khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động
được ký kết giữa người sử dụng lao động là Công ty TNHH K và bà Nguyễn Thị Thu
H (do Nguyễn Thị Cẩm A là người ký kết) trong khoảng thời gian vào tháng 03/2013
vô hiệu thì bà đồng ý.
Ngoài ra, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu và
bà xác định không có yêu cầu độc lập trong vụ án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình
bày:
Công ty TNHH K có đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Bảo hiểm tai nạm lao động – Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) cho bà
Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 20/6/1995, số căn cước công dân 060195003834
(CMND số 261355881), mã số Bảo hiểm xã hội 7413008922. Thời gian tham gia
tháng 03/2013, đã được bảo lưu ngày 11/02/2017, chưa nhận BHXH 1 lần và Bảo
hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm xã hội thành phố T đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo
quy định pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn không chấp hành
đúng pháp luật tố tụng.
+ Về nội dung: Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 49 Bộ Luật lao động đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp
hợp đồng lao động vô hiệu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Bà Nguyễn Thị Thu H khởi kiện yêu cầu Tòa án
tuyên hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH K và bà Nguyễn Thị Thu H (do bà
Nguyễn Thị Cẩm A là người ký kết) tháng 03/2013 bị vô hiệu theo quy định của pháp
luật. Xét, đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng lao động vô hiệu” được quy định tại
khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH K; trụ sở: Khu phố B,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T, bà Nguyễn Thị Cẩm A có đơn đề nghị giải
quyết vắng mặt. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án thông báo và tống đạt các
văn bản tố tụng cho bị đơn theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều 220; Điều 227
và Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
4
vụ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự có
nghĩa vụ đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết
vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc. Bị đơn
đã từ bỏ quyền được chứng minh của mình qua việc không đến Tòa án tham gia tố
tụng nên bị đơn phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản
1 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện giữa Công ty
TNHH K và bà H (thực tế bà A ký hợp đồng lao động) có giao kết hợp đồng lao động.
Bà A làm việc tại Công ty qua tết âm lịch của năm 2013 là nghỉ việc. Thời gian bà A
làm việc tại Công ty, Công ty đóng bảo xã hội cho người lao động. Khi bà A đến Công
ty làm việc, bà A cung cấp cho Công ty hồ sơ xin việc thể hiện tên người xin việc là bà
Nguyễn Thị Thu H do đó toàn bộ hồ sơ tại Công ty liên quan đến người lao động làm
việc cho Công ty đều thể hiện tên Nguyễn Thị Thu H, vì vậy hàng tháng Công ty đóng
bảo hiểm xã hội cho người lao động đều có tên Nguyễn Thị Thu H mà không phải là
Nguyễn Thị Cẩm A. Xét, sự thừa nhận của các đương sự là tình tiết sự kiện không
phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xét
thấy: Bà Nguyễn Thị Cẩm A dùng nhân thân của bà Nguyễn Thị Thu H để ký kết hợp
đồng lao động với Công ty TNHH K là không đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự,
vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp
của nhau khi xác lập quan hệ lao động được quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm
1994 (Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019). Vì vậy, căn cứ quy định tại Điều 132 Bộ
luật Dân sự năm 2005 (Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên vô
hiệu hợp đồng lao động giữa người lao động có tên Nguyễn Thị Thu H và người sử
dụng lao động Công ty TNHH K tháng 03 năm 2013 là có cơ sở chấp nhận.
Đối với quyền lợi của bà Nguyễn Thị Cẩm A do không có yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét
[6] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát có căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H tự nguyện chịu toàn bộ án
phí lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147,
khoản 2 Điều 227; Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 122, 132, 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117, 122, 127; 131
của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
5
Các Điều 15, 49, 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu H về việc tranh chấp
hợp đồng lao động vô hiệu với bị đơn Công ty TNHH K.
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa bà Nguyễn Thị Thu H, sinh năm
1995, số căn cước công dân 060195003834 (CMND số 261355881 và Công ty TNHH
K tháng 03 năm 2013 bị vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm xã hội thành phố T
thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với bà Nguyễn Thị Thu H theo quy định
pháp luật.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu H tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí lao động sơ thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp theo Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0000735 ngày 11/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành
phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Công ty TNHH K không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
5. Nguyên đơn; bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
6. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi thời
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm