Bản án số 196/2025/LĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 196/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 196/2025/LĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 196/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/04/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TC HĐ LĐ VÔ HIỆU
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 196/2025/LĐ-ST
Ngày: 21 - 4 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng lao động”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Phó trưởng Phòng nội vụ thành phố Thuận An,
tỉnh nh Dương;
2. Ông Nguyễn n - Phó Chủ tịch Liên Đoàn lao động thành phố Thuận An,
tỉnh nh Dương.
- Thư phiên tòa: Ông Thái Vương Triều - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Ngọc Hương - Kiểm t viên.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dương mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số
08/2025/TLST- ngày 14 tháng 01 m 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số 173/2025/QĐXXST-LĐ ngày 09 tháng
4 năm 2025 giữa c đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị Mộng C, sinh năm 1991; trú tại: Tổ 6, ấp A, M,
huyện T, tỉnh Kiên Giang. Vắng mặt, yêu cầu vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH MF; địa chỉ: 226B/2, An Phú 17, khu phố 1B, phường P,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền ông Phan Vĩnh
Ng, sinh năm 1987; trú tại: C12/4 đường Phạm Hùng, H, huyện C, Thành phố Hồ
Chí Minh. Vắng mặt, yêu cầu vắng mặt.
Người quyền lợi, nghĩa v liên quan:
- Nguyễn Thị Thúy A, sinh năm 1996; trú tại: Ấp Bảy Chợ, Đông Thái,
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang; ch ở: 70/11, Khu phố Bình Phước B, phường Bình
Chuẩn, thành ph Thuận An, tỉnh Bình ơng. Vắng mặt, u cầu vắng mặt.
- Bảo hiểm hội thành phố T, địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Tiết, phường B,
thành ph T, tỉnh Bình ơng, yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 03/4//2024 trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn Nguyễn Thị Mộng C, trình bày:
Do nhu cầu rút bảo hiểm hội nên đến liên h Bảo hiểm hội thành
phố T, tỉnh Bình Dương để rút bảo hiểm hội theo quy định được Bảo hiểm
hội thành phố T, tỉnh Bình Dương thông báo thời điểm từ tháng 06 năm 2010 đến
tháng 10 năm 2012 hợp đồng lao động làm việc tại Công ty TNHH MF
2
nên Công ty TNHH MF thực hiện đóng bảo hiểm lao động cho o thời gian
trên.
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời điểm nêu trên đang làm việc tại công ty
khác nên cùng một khoảng thời gian được đóng bảo hiểm xã hội tại hai công ty. Do
đó, đến nay không thể thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm hội theo
đúng quy định được.
Do thời gian nêu trên bà có cho em i họ tên Nguyễn Thị Thúy A mượn giấy
chứng minh nhân dân của (Nguyễn Thị Mộng C), đ hợp đồng lao động với
Công ty TNHH MF tham gia bảo hiểm hội với tên của từ tháng 06 năm 2010
đến tháng 10 năm 2012, nhưng trên thực tế người tên Nguyễn Th Thúy A người
kết hợp đồng và trực tiếp m việc tại Công ty TNHH MF, do thời điểm nêu trên
Nguyễn Thị Thúy A chưa đủ tuổi lao động nên mới mượn chứng minh của để
kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH MF.
Do thời gian đã lâu n hiện nay Nguyễn Thị Thúy A không còn hợp đồng
lao động trên để cung cấp cho Tòa án.
Nhận thấy, việc kết hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị Thúy A Công ty
TNHH MF sai quy định, đã vi phạm nguyên tắc trung thực, ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của bà.
Do đó khởi kiện u cầu Tòa án giải quyết: Tuyên Hợp đồng lao động kết
giữa người lao động tên Nguyễn Thị Mộng C (do Nguyễn Thị Thúy A người
kết) với người sử dụng lao động Công ty TNHH MF vào thời gian từ tháng 06 năm
2010 đến tháng 10 năm 2012 hiệu toàn bộ. Nguyễn Thị Mộng C không u
cầu Tòa án giải quyết về hậu qu của hợp đồng hiệu tự nguyện chịu mọi chi
phí tố tụng đồng thời yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty TNHH MF ông Phan Vĩnh Ng
trình y:
Người tên Nguyễn Thị Mộng C làm việc tại Công ty TNHH MF từ tháng
06 năm 2010 đến tháng 10 năm 2012. Trong thời gian làm việc tại công ty thì công ty
Nguyễn Thị Mộng C hợp đồng lao động công ty đóng bảo hội cho
Nguyễn Thị Mộng C đầy đủ. Khi Nguyễn Th Mộng C đến Công ty làm việc thì
Nguyễn Thị Mộng C cung cấp đầy đủ hồ làm việc theo quy định.
Tại thời điểm đó, Công ty tuyển dụng nhiều ng nhân lao động phục vụ nhu
cầu sản xuất nên công ty không thể biết được người lao động tại công ty tên Nguyễn
Thị Mộng C nhưng tên thật lại Nguyễn Thị Thúy A như hiện nay Nguyễn Thị
Mộng C trình bày.
Nay Nguyễn Thị Mộng C khởi kiện yêu cầu Tòa án: Tuyên hợp đồng lao
động kết giữa người lao động tên Nguyễn Thị Mộng C (do Nguyễn Thị Thúy A
người kết) với người sử dụng lao động Công ty TNHH MF trong thời gian từ
tháng 06 năm 2010 đến tháng 10 năm 2012 là hiệu toàn bộ thì công ty thống nhất
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. ng ty không yêu cầu phản tố trong vụ án,
không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu, đồng thời yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Thúy A trình bày:
em họ của Nguyễn Thị Mộng C. Khoảng tháng 06 năm 2010 đến tháng 10 năm
2012 có ợn giấy chứng minh nhân dân của Nguyễn Thị Mộng C để kết
hợp đồng lao động với Công ty TNHH MF trong thời gian từ tháng 06 năm 2010 đến
tháng 10 năm 2012. Nay nhận thấy việc kết hợp đồng lao động với Công ty
sai quy định, vi phạm nguyên tắc trung thực, ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp
3
của Nguyễn Thị Mộng C. Nay trước yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Mộng C
thì thống nhất, không yêu cầu liên quan đến hợp đồng lao động trên, đồng
thời yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố T trình bày:
Nguyễn Thị Mộng C, sinh ngày 19/12/1991; căn ớc công dân số
091191015768 (CMND số 371431561) được Công ty TNHH MF đóng Bảo hiểm
hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động - Bệnh ngh
nghiệp từ tháng 06 năm 2010 đến tháng 10 năm 2012 số sổ Bảo hiểm hội
7410168981.
Từ tháng 8/2008 đến tháng 01/2023 Nguyễn Thị Mộng C cũng được nhiều
công ty đóng bảo hiểm hội cho tại số sổ Bảo hiểm hội 7508176457. Trong
đó thời gian từ tháng 01/2010 đến 12/2011 Công ty TNHH sản xuất Đồ Mộc
Chien VN tham gia bảo hiểm hội cho bà.
Đối với u cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bảo hiểm hội thành ph T đề ngh
Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật T tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc t xử thẩm vụ án. Các đương sự chấp nh đúng pháp
luật tố tụng.
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 15, 16, 49 51 Bộ luật Lao động m 2019; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh
chấp hợp đồng lao động.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
căn cứ o kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyễn Thị Mộng C khởi kiện yêu cầu tuyên hợp
đồng lao động kết giữa người lao động tên Nguyễn Th Mộng C (do Nguyễn Th
Thúy A người kết) với người sử dụng lao động Công ty TNHH MF trong thời
gian t tháng 06 năm 2010 đến tháng 10 năm 2012 hiệu toàn bộ. Hội đồng xét xử
xác định quan hệ pháp luật Tranh chấp về hợp đồng lao động” được quy định tại
khoản 1 Điều 32 B luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: B đơn Công ty TNHH MF địa chỉ 226B/2, An
Phú 17, khu ph 1B, phường P, thành phố T, tỉnh Bình ơng. Căn cứ điểm b khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình thụ giải quyết vụ án nguyên
đơn; người đại diện hợp pháp bị đơn; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị Thúy A Bảo hiểm hội thành phố T, tỉnh Bình Dương yêu cầu giải
quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật T tụng dân sự xét
xử vắng mặt các đương sự.
[4] Các bên không cung cấp được tài liệu, chứng cứ Hợp đồng lao động giữa
Công ty TNHH MF Nguyễn Thị Mộng C. Tuy nhiên, tất cả các đương sự đều
thống nhất việc giao kết hợp đồng. Sự thừa nhận của các đương sự tình tiết
không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
4
[5] Về nội dung: Hội đồng xét xử t thấy: Qua i liệu chứng cứ trong hồ
vụ án thông tin Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình ơng cung cấp cơ sở
xác định:
Nguyễn Thị Mộng C cho bà Nguyễn Thị Thúy A ợn hồ mang tên để
xác lập hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm hội từ tháng 06 năm 2010 đến
tháng 10 năm 2012 tại Công ty TNHH MF theo số Bảo hiểm hội 7410168981.
Trong khoảng thời gian trên, Nguyễn Thị Mộng C cũng tham gia lao động tại Công
ty TNHH sản xuất Đồ Mộc Chien VN tham gia đóng bảo hiểm hội theo số sổ
Bảo hiểm hội s 7508176457.
Thực tế đối tượng lao động kết hợp đồng tại Công ty TNHH MF từ tháng
06 năm 2010 đến tháng 10 năm 2012 là Nguyễn Thị Thúy A chứ không phải
Nguyễn Thị Mộng C. Việc Nguyễn Thị Thúy A mượn hồ của bà Nguyễn Thị
Mộng C để đi làm tại Công ty TNHH MF là vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo
khoản 1 Điều 15 vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao
động theo khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019, nên căn cứ điểm b khoản 1 Điều
49 Bộ luật Lao động 2019 đây là trường hợp hợp đồng lao động hiệu toàn bộ, nên
căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[6] Nguyễn Thị Thúy A Công ty TNHH MF không tranh chấp trong vụ
án nên Hội đồng xét xử không đề cập xử lý.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát căn c nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[8] Về án phí: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn Nguyễn Thị Mộng C tự
nguyện chịu án phí lao động thẩm.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ o khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147
,
Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng 17, 19, 50, 51, 52 Bộ luật Lao động năm 2012 (các Điều 15, 16, 49, 50,
51 Bộ luật Lao động năm 2019).
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Mộng C về
việc tranh chấp hợp đồng lao động với b đơn Công ty TNHH MF.
- Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa Nguyễn Thị Mộng C ng
ty TNHH MF trong thời gian từ tháng 06 năm 2010 đến tháng 10 năm 2012 bị hiệu
toàn bộ.
- Về hậu quả của Hợp đồng lao động hiệu: quan Bảo hiểm hội
thẩm quyền thực hiện các chế độ bảo hiểm hội đối với các đương sự trên theo quy
định pháp luật.
2 . Về án phí: Nguyễn Thị Mộng C tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí lao động thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí s 0000600 ngày 07/01/2025 của Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Thuận An, tỉnh nh Dương.
5
Nguyên đơn, bị đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Huệ
Tải về
Bản án số 196/2025/LĐ-ST Bản án số 196/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 196/2025/LĐ-ST Bản án số 196/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất