Bản án số 153/2025/LĐ-ST ngày 25/03/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 153/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 153/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 153/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 153/2025/LĐ-ST ngày 25/03/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 153/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/03/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | BẢN ÁN TC HĐLĐ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 153/2025/LĐ-ST
Ngày: 25 - 3 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng lao động”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Huệ
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh và
Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Ông Phan Hồng Việt - Cán bộ tư pháp, hộ tịch phường Bình Hòa, thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Trung Hiếu - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Bùi Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
440/2024/TLST-LĐ ngày 19 tháng 12 năm 2024 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 130/2025/QĐXXST-LĐ ngày 10 tháng
3 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Dương Văn T, sinh năm 1986; nơi thường trú: Thôn Dương
Phòng, xã H, huyện X, tỉnh Hà Tĩnh. Người đại diện hợp pháp: Ông Lê Anh L, sinh
năm 1991 nơi thường trú: Thôn S, xã H, huyện T, tỉnh Thanh Hóa hoặc bà Lê Thị Như
Q, sinh năm 2001; nơi thường trú: Tổ 6, khu phố 4, phường H, thành phố B, tỉnh Bình
Dương - là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 09/10/2024), có yêu
cầu vắng mặt.
Bị đơn: Ông Trương Văn H, sinh năm 1989; nơi thường trú: Thôn Trung Khế,
xã N, huyện T, tỉnh Thanh Hóa; nơi tạm trú: Số 18/20A, đường D6, khu dân cư Việt
Sing, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương, có yêu cầu vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương địa chỉ: Đường Nguyễn Văn
Tiết, khu phố Bình Hòa, phường L, thành phố T, tỉnh Bình Dương, có yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:

2
- Theo đơn khởi kiện ngày 14/10/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn ông Dương Văn T, trình bày:
Do có nhu cầu rút bảo hiểm nên ông có đến liên hệ với Bảo hiểm xã hội thành
phố T, tỉnh Bình Dương để rút bảo hiểm theo quy định và được Bảo hiểm xã hội thành
phố T, tỉnh Bình Dương thông báo thời điểm từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 06 năm
2009 ông có ký hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty TNHH G (nay là công ty
TNHH vật liệu xây dựng Y) nên Công ty TNHH G có thực hiện đóng bảo hiểm lao
động cho ông vào thời gian trên.
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời điểm nêu trên ông đang làm việc tại công ty
khác nên cùng một khoảng thời gian ông được đóng bảo hiểm xã hội tại hai công ty.
Do đó, đến nay ông không thể thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội
theo đúng quy định được.
Do thời gian năm 2005 ông có cho ông Trương Văn H mượn giấy chứng minh
nhân dân của ông (Dương Văn T), để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH G và
tham gia bảo hiểm xã hội với tên của ông từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 06 năm
2009, nhưng trên thực tế người có tên Trương Văn H ký kết hợp đồng và trực tiếp làm
việc tại Công ty TNHH G, do thời điểm nêu trên Trương Văn H chưa đủ tuổi làm việc
nên mới mượn chứng minh của ông để thực hiện ký kết hợp đồng lao động với Công
ty TNHH G.
Do thời gian đã lâu nên hiện nay ông Trương Văn H không còn hợp đồng lao
động trên để cung cấp cho Tòa án.
Hiện nay Công ty TNHH G (nay là công ty TNHH vật liệu xây dựng Y) đã giải
thể doanh nghiệp không còn tồn tại.
Nhận thấy, việc ký kết hợp đồng lao động giữa Trương Văn H và Công ty TNHH
G (nay là công ty TNHH vật liệu xây dựng Y) là sai quy định, đã vi phạm quyên tắc
trung thực, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông. Do đó ông khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Tuyên Hợp đồng lao động ký kết giữa người lao động
có tên Dương Văn T (do Trương Văn H là người ký kết) với người sử dụng lao động là
Công ty TNHH G (nay là công ty TNHH vật liệu xây dựng Y) trong khoảng thời gian
làm từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 06 năm 2009 là vô hiệu toàn bộ. Ông Tiệp không
yêu cầu Tòa án giải quyết gì về hậu quả của hợp đồng vô hiệu và tự nguyện chịu mọi
chi phí tố tụng đồng thời có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn ông Trương Văn H trình bày: Khoảng năm 2005 ông có mượn hồ sơ của
ông Dương Văn T để đi làm tại Công ty TNHH G (nay là công ty TNHH vật liệu xây
dựng Y) từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 06 năm 2009. Hiện nay công ty TNHH vật
liệu xây dựng Y đã giải thể chấm dứt tồn tại. Nay ông không còn lưu giữ hợp đồng lao
động trên.
Nay ông T yêu cầu Tòa án Tuyên hợp đồng lao động ký kết giữa người lao
động Dương Văn T (do ông Trương Văn H là người ký kết) với người sử dụng lao
động là Công ty TNHH G (tên mới Công ty TNHH vật liệu xây dựng Á Mỹ) nay đã
giải thể; trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 6 năm 2009 là vô
hiệu toàn bộ thì ông thống nhất, ông không yêu cầu gì về hậu quả của hợp đồng vô
hiệu, đồng thời có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
3
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình bày:
Ông Dương Văn T, sinh năm 1986; căn cước công dân số 042086006105 được
Công ty TNHH G đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo
hiểm tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 06 năm
2009 mã số sổ Bảo hiểm xã hội 9105150726.
Ngoài ra từ tháng 01/2006 đến tháng 03/2011 ông Dương Văn T cũng được Công
ty TNHH tinh chế gỗ và Mỹ Nghệ xuất khẩu A tham gia bảo hiểm xã hội với số bảo
hiểm xã hội 9106020604.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bảo hiểm xã hội thành phố T đề nghị
Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Các đương sự chấp hành đúng pháp
luật tố tụng.
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 15, 16, 49 và 51 Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh
chấp hợp đồng lao động.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Ông Dương Văn T khởi kiện yêu cầu tuyên hợp đồng
lao động ký kết giữa người lao động tên Dương Văn T (do ông Trương Văn H là người
ký kết) với người sử dụng lao động là Công ty TNHH G (nay là công ty TNHH vật
liệu xây dựng Y) trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 06 năm 2009
là vô hiệu toàn bộ. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về hợp
đồng lao động” được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Trương Văn H có địa chỉ tại số 18/20A,
đường D6, khu dân cư Việt Sing, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ
điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dương.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án nguyên
đơn; bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh
Bình Dương có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227
Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[4] Các bên không cung cấp được tài liệu, chứng cứ là Hợp đồng lao động giữa
Công ty TNHH G (nay là công ty TNHH vật liệu xây dựng Y) và ông Dương Văn T.
Hiện nay Công ty TNHH G đã giải thể chấm dứt tồn tại, ông H và ông T thống nhất có
việc cho mượn hồ sơ và có giao kết hợp đồng. Sự thừa nhận của các đương sự là tình
tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
4
[5] Về nội dung: Hội đồng xét xử xét thấy: Qua tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án và thông tin Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương cung cấp có cơ sở
xác định:
Ông Dương Văn T cho ông Trương Văn H mượn hồ sơ mang tên ông để xác lập
hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 06
năm 2009 tại Công ty TNHH G (nay là công ty TNHH vật liệu xây dựng Y) theo số
Bảo hiểm xã hội 9105150726. Trong khoảng thời gian trên, ông Dương Văn T cũng
tham gia lao động tại Công ty TNHH Tinh chế gỗ và Mỹ Nghệ xuất khẩu A với số bảo
hiểm xã hội 9106020604.
Thực tế đối tượng lao động và ký kết hợp đồng tại Công ty TNHH G (nay là
công ty TNHH vật liệu xây dựng Y) từ tháng 10/2005 đến tháng 06/2009 là ông
Trương Văn H chứ không phải ông Dương Văn T. Việc ông Hội mượn hồ sơ của ông
Tiệp để đi làm tại Công ty TNHH G (nay là công ty TNHH vật liệu xây dựng Y) là vi
phạm nguyên tắc “trung thực” theo khoản 1 Điều 15 và vi phạm nghĩa vụ cung cấp
thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019,
nên căn cứ điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 đây là trường hợp hợp
đồng lao động vô hiệu toàn bộ, nên có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
[6] Ông Trương Văn H không tranh chấp gì trong vụ án nên Hội đồng xét xử
không đề cập xử lý.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[8] Về án phí: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn ông Dương Văn T tự
nguyện chịu án phí lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng 17, 19, 50, 51, 52 Bộ luật Lao động năm 2012 (các Điều 15, 16, 49, 50,
51 Bộ luật Lao động năm 2019).
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Dương Văn T về việc
tranh chấp hợp đồng lao động với bị đơn ông Trương Văn H.
- Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa ông Dương Văn T và Công ty
TNHH G (nay là công ty TNHH vật liệu xây dựng Y) trong thời gian từ tháng 10 năm
2005 đến tháng 06 năm 2009 bị vô hiệu toàn bộ.
- Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Cơ quan Bảo hiểm xã hội có
thẩm quyền thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với các đương sự trên theo quy
định pháp luật.
5
2 . Về án phí: Ông Dương Văn T tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí lao động sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0009703 ngày 13/12/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Huệ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm