Bản án số 225/2025/LĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 225/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 225/2025/LĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 225/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận kk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

q TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 225/2025/LĐ-ST
Ngày: 28- 5- 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
lao động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh
Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Ông Phan Hồng Việt Đại diện tư pháp.
- Thư phiên tòa: Thái Thị Yến - Thư Tòa án nhân dân thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Ngọc Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
99/2025/TLST-ngày 11 tháng 3 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 198/2025/QĐXXST-LĐ ngày 25
tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 89/2025/QĐST-ngày 12 tháng 5
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Phùng Thị H, sinh năm 1989; địa chỉ thường trú: Ấp T, xã N,
huyện A, tỉnh An Giang; địa chỉ liên hệ: Số A, Tổ A, Khu phố H, phường T, thành phố
T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH T; trụ sở: Số B, Khu phố H, phường T, thành phố T,
tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm hội thành phố T, địa chỉ: Đường N, khu phố B, phường L, thành
phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3.2. Phạm Thị L, sinh năm 1991. địa chỉ thường trú: Ấp P, P, huyện A, tỉnh
An Giang; địa chỉ liên hệ: Tổ A, Khu phố P, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Phùng Thị H trình bày:
Phùng Thị H nhu cầu rút Bảo hiểm hội nên H đã liên hệ Bảo hiểm
hội thành phố T để làm thủ tục theo quy định. Sau đó, H được Bảo hiểm hội
thành phố T thông báo thời điểm từ tháng 05 năm 2008 đến tháng 06 năm 2010 bà H
hợp đồng lao động làm việc tại Công ty TNHH T nên Công ty TNHH T thực
hiện đóng bảo hiểm xã hội cho bà H từ tháng 05 năm 2008 đến tháng 01 năm 2010.
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời gian nêu trên H cũng đã làm việc cho Công
ty khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương nên cùng một khoảng thời gian H đóng bảo
hiểm tại 02 Công ty. Do đó, đến nay bà H không thể rút bảo hiểm xã hội theo đúng quy
định được.
Vào thời gian nêu trên bà H có cho bà Phạm Thị L ợn giấy chứng minh nhân
dân của H để hợp đồng lao động Công ty TNHH T với tên củaH tham gia
bảo hiểm xã hội với tên của bà H từ tháng 05 năm 2008 đến tháng 01 năm 2010, nhưng
trên thực tế Phạm Thị L người kết hợp đồng trực tiếp làm việc tại Công ty
TNHH T, do thời điểm nêu trên Phạm Thị L chưa đủ tuổi lao động nên mới ợn
chứng minh nhân dân của H để thực hiện kết hợp đồng lao động với Công ty
TNHH T.
Nhận thấy, việc kết hợp đồng lao động giữa bà Phạm Thị L Công ty TNHH
T là sai quy định đã vi phạm quy tắc trung thực, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của bà H đang được pháp luật bảo vệ.
Do đó, H khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động được ký kết giữa
người sử dụng lao động Công ty TNHH T Phùng Thị H (do Phạm Thị L
người ký kết) trong khoảng thời gian từ tháng 05 năm 2008 đến tháng 01 năm 2010 vô
hiệu.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Sổ bảo hiểm xã hội; Công văn số
1186 ngày 28/11/2024.
- Bị đơn Công ty TNHH T đã được Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản tố
tụng theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều 208; Điều 220; Điều 227 Điều 233
Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng Công ty TNHH T không đến Tòa án làm việc vắng
mặt tại phiên tòa.
Qúa trình tố tụng người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Thị L trình
bày:
Từ tháng 05 năm 2008 đến tháng 06 năm 2010 vào Công ty TNHH T làm việc
cung cấp hồ xin việc mang tên Phùng Thị H để xin vào làm việc tại Công ty
TNHH T. Bà và Công ty TNHH T có ký kết hợp đồng lao động, ng việc làm tại ng
ty là công nhân may. Bà làm việc tại Công ty đến tháng 06 năm 2010 là bà nghỉ việc (từ
tháng 02/2010 đến tháng 06/2010 nghỉ thai sản), quá trình làm việc tại đây Công ty
TNHH T tham gia đóng bảo hiểm hội cho đầy đủ đã được Công ty chốt s
và bà đã nhận hết tiền bảo hiểm xã hội từ rất lâu rồi.
do mượn giấy chứng minh nhân dân của H để xin việc làm thời
điểm đó bà chưa đủ tuổi lao động nên bà nhờ H cho mượn giấy chứng minh dân nhân
để xin việc làm. Do lúc đó bà không biết việc mượn hồ sơ của người khác để xin việc
bị pháp luật nghiêm cấm. Nay, bà chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà H. Bà L
3
không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu và bà không có yêu cầu
độc lập trong vụ án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình bày:
Qua rà soát dữ liệu, ng ty TNHH T đóng Bảo hiểm hội, Bảo hiểm y tế,
Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạm lao động Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN)
cho Phùng Thị H, sinh ngày 19/7/1989; CCCD: 089189004186 (CMND: 351876328)
với mã số Bảo hiểm xã hội 7408095420. Thời gian tham gia từ tháng 05/2008 đến tháng
01/2010; từ tháng 02/2010 đến tháng 06/2010 nghỉ chế độ thai sản; mã số Bảo hiểm
hội 7408095420 đã được bảo u ngày 11/02/2017. Bảo hiểm hội thành phố T đề
nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử thẩm vụ án. Nguyên đơn, người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn không chấp hành
đúng pháp luật tố tụng.
+ Về nội dung: Sau khi nghiên cứu tài liệu có tại hồ sơ vụ án, thấy yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệutrong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Bà Phùng Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp
đồng lao động giữa ng ty TNHH T Phùng Thị H (do Phạm Thị L người
kết) từ tháng 05/2008 đến tháng 01/2010 bị vô hiệu theo quy định của pháp luật. Xét,
đây vụ án “Tranh chấp về hợp đồng lao động hiệu” được quy định tại khoản 1 Điều
32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH T; trụ sở: Số B, Khu phố
H, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa
án thông báo và tống đạt các văn bản ttụng cho bị đơn theo đúng quy định tại các Điều
177; Điều 220; Điều 227 Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng bị đơn vắng mặt
tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xvắng mặt nguyên đơn, bị đơn,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự nghĩa
vụ đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc
dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ việc. Bị đơn đã từ bỏ
quyền được chứng minh của mình qua việc không đến Tòa án tham gia tố tụng nên bị
4
đơn phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 91
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ thể hiện vào tháng 05 năm
2008 đến tháng 01/2010 giữa ng ty T và bà Phùng Thị H (thực tế Phạm Thị L
hợp đồng lao động). Bà L làm việc tại Công ty TNHH T đến tháng 06 năm 2010 thì nghỉ
việc (từ tháng 02/2010 đến tháng 06/2010 nghỉ thai sản). Thời gian L làm việc tại
Công ty trên thì Công ty Đ bảo hội cho người lao động đầy đủ. Khi L đến Công
ty làm việc, L cung cấp cho Công ty hồ sơ xin việc thể hiện tên người xin việc là bà
Phùng Thị H do đó toàn bộ hồ sơ tại ng ty liên quan đến người lao động làm việc cho
Công ty trên đều thể hiện tên Phùng Thị H, vậy hàng tháng Công ty đóng bảo hiểm
xã hội cho người lao động đều có tên Phùng Thị H mà không phải là Phạm Thị L. Xét,
sự thừa nhận của các đương sự là tình tiết sự kiện không phải chứng minh theo quy định
tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ ván, Hội đồng t xử xét
thấy: Bà Phạm Thị L dùng nhân thân của Phùng Thị H để ký kết hợp đồng lao động
với Công ty TNHH T không đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác
lập quan hệ lao động được quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994 (Điều 15 Bộ
luật Lao động năm 2019). vậy, căn cứ quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm
2005 (Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao
động giữa người lao động tên Phùng Thị H người sử dụng lao động Công ty TNHH
T từ tháng 05/2008 đến tháng 01/2010 là có cơ sở chấp nhận.
Đối với quyền lợi của bà Phạm Thị L do không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét
[6] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn Phùng Thị H nguyện chịu toàn bộ án phí lao
động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147,
khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 122; Điều 132; Điều 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117; Điều
122; Điều 127; Điều 131 của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
Các Điều 15; Điều 49; Điều 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
5
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phùng Thị H về việc tranh chấp hợp đồng
lao động vô hiệu với bị đơn Công ty TNHH T.
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữaPhùng Thị H, sinh năm 1989;
CCCD: 089189004186 và Công ty TNHH T từ tháng 05/2008 đến tháng 01/2010 bị
hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm hội thành phố T thực
hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với bà Phùng Thị H theo quy định pháp luật.
4. Về án phí: Bà Phùng Thị H tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí lao động sơ thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án
phí số 0000858 ngày 28/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương.
Bị đơn Công ty TNHH T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn; bị đơn; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản
án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi thời hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Bản án số 225/2025/LĐ-ST Bản án số 225/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 225/2025/LĐ-ST Bản án số 225/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất