Bản án số 204/2025/LĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 204/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 204/2025/LĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 204/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/05/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 204/2025/-ST
Ngày: 05 - 5 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Hồng Xuân
2. Bà Lê Thị Thiện.
- Thư phiên tòa: Thái Thị Yến - Thư Tòa án nhân dân thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Bùi Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
60/2025/TLST-ngày 18 tháng 02 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 175/2025/QĐXXST-LĐ ngày 15
tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bùi Thị B, sinh m 1977; địa chỉ: Ấp N, N, huyện H,
tỉnh Bạc Liêu. Vắng mặt, Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH F (Việt Nam); trụ sở: Số E, Đại lộ Đ, KCN V - Singapore,
phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Vương Thị N, sinh năm 1981; địa
chỉ: B, khu phố B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (Theo văn bản ủy quyền
ngày 17/3/2025). Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bùi Thị D, sinh năm 1972, địa chỉ thường trú: Ấp N, N, huyện H, tỉnh
Bạc Liêu; địa chỉ tạm trú: Số A, Tổ A, Khu phố B, phường T, thành phố T, tỉnh Bình
Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Bảo hiểm xã hội thành phố T, địa chỉ: Đường N, khu phố B, phường L, thành
phố T, tỉnh Bình Dương. Có văn bản yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 11 năm 2024 trong qtrình tố tụng
nguyên đơn bà Bùi Thị Bé B, trình bày:
2
Bùi Thị Bé BBùi Thị D chị em họ, do lúc đi m chưa có giấy tờ nên
D mượn giấy chứng minh nhân dân của B để hợp đồng lao động với Công ty
TNHH F (Việt Nam) với tên của bà Bùi Thị Bé B và tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng
12/2012 đến tháng 7/2016, nhưng trên thực tế Bùi Thị D người kết hợp đồng
và trực tiếp làm việc tại Công ty TNHH F (Việt Nam). Hợp đồng lao động kết năm
2012 do Công ty TNHH F (Việt Nam đã thu lại nên B không thể cung cấp cho Tòa
án được). Do không am hiểu pháp luật nên bà Bùi Thị D đã vi phạm nguyên tắc trung
thực, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của B được pháp luật bảo vệ.
Vì vậy, bà Bùi Thị Bé B khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên Hợp đồng lao động ký kết giữa
người lao động tên Bùi Thị B (do Bùi Thị D người ký kết) với người sử
dụng lao động là Công ty TNHH F (Việt Nam) trong khoảng thời gian làm từ tháng 12
năm 2012 đến tháng 07 năm 2016 hiệu toàn bộ. Bùi Thị B không yêu cầu
giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, đồng thời có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp để chứng minh yêu cầu khởi kiện:
Căn cước công dân của của B, D; Sổ bảo hiểm hội; Biên bản làm việc ngày
24/7/2024 và các tài liệu chứng cứ khác kèm theo.
Tại bản tự khai ngày 17 tháng 3 năm 2025 đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt,
người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty TNHH F (Việt Nam), do bà Vương Thị N
trình bày:
Theo yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Bé B về việc tuyên hợp đồng lao động
kết giữa người lao động tên Bùi Thị Bé B (do Bùi Thị D người kết) với người
sử dụng lao động Công ty TNHH F (Việt Nam) trong khoảng thời gian làm từ tháng
12 năm 2012 đến tháng 07 năm 2016 là vô hiệu toàn bộ. Công ty TNHH F (Việt Nam)
ý kiến việc ký kết hợp đồng lao động giữa bà Bùi Thị Bé B (do bà Bùi Thị D người
ký kết) với Công ty thì Công ty không nắm rõ và không còn lưu giữ hồ sơ. Vì vậy, hiện
nay bà Bùi Thị Bé B khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì Công ty
đồng ý. Mọi phán quyết của Tòa án Công ty đều thống nhất và không có ý kiến gì. Công
ty không có yêu cầu phản tố gì trong vụ án, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Các tài liệu, chứng cứ bị đơn cung cấp gồm: Giấy chứng nhận đăng kinh
doanh của Công ty TNHH F (Việt Nam) và các tài liệu chứng cứ khác kèm theo.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bùi Thị D trình bày: Thống nhất
trình bày của Bùi Thị B. Vào thời gian từ tháng 12/2012 đến tháng 7/2016 bà D
có mượn giấy chứng minh nhân dân của Bùi Thị Bé B để ký hợp đồng lao động với
Công ty TNHH F (Việt Nam) và tham gia bảo hiểm xã hội với tên của bà Bùi Thị Bé B
từ tháng 12/2012 đến tháng 7/2016, nhưng trên thực tế bà Bùi Thị D người kết hợp
đồng trực tiếp làm việc tại Công ty TNHH F (Việt Nam), do thời điểm nêu trên
Bùi Thị D chưa có giấy tờ nên mới mượn chứng minh của bà Bùi Thị Bé B để thực hiện
kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH F (Việt Nam) theo hợp đồng lao động
năm 2012 (Hợp đồng lao động ký kết năm 2012 do Công ty TNHH F (Việt Nam) đã thu
lại nên bà Bùi Thị D không thể cung cấp cho Tòa án được).
Bà D đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không yêu cầu giải quyết hậu
quả của hợp đồng lao động vô hiệu, không có yêu cầu độc lập trong vụ án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình bày:
Bùi Thị Bé B, sinh năm 1977; CCCD số sổ 095177001031 (CMND:
385230537) đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai
nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 7 năm 2016, số
sổ Bảo hiểm hội 7412320607. Bảo hiểm tình Bình Dương đã thực hiện chốt sổ đối
3
với số 7412320607 ngày 30/8/2016 với tổng thời gian đóng quỹ HT, TT đến tháng
07/2016 là 03 năm 08 tháng và BHTN là 03 năm 08 tháng.
Số sổ 7412320607 đã hưởng trợ cấp một lần quá trình tham gia liên tục từ tháng
12/2012 đến tháng 07/2016 theo số Quyết định 041710905 ngày 18/8/2017 tại BHXH
B, đã hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Số sổ 7412320607 đã quyết định hưởng trợ cấp một lần theo số 72400894
ngày 11/9/2024.
Bảo hiểm xã hội thành phố T đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp
luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết
định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự,
thủ tục đối với việc t xử thẩm vụ án. c đương sự chấp hành đúng pháp luật tố
tụng. Về nội dung: Căn cứ Điều 50 và 51 Bộ luật Lao động năm 2019 đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp hợp
đồng lao động vô hiệu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên t
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Bà Bùi Thị Bé B khởi kiện yêu
cầu tuyên Hợp đồng lao động kết giữa người lao động tên Bùi Thị B (do
Bùi Thị D là người ký kết) với người sử dụng lao động là Công ty TNHH F (Việt Nam)
trong khoảng thời gian làm từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 7 năm 2016 là vô hiệu. Hội
đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật “Tranh chấp về hợp đồng lao động hiệu”
được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn Công ty TNHH F
(Việt Nam); trụ sở: Số E, Đại lộ Đ, KCN V - Singapore, phường B, thành phố T, tỉnh
Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương.
- Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn; bị đơn; người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật Ttụng
dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn; bị đơn; người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Về nội dung:
[2.1] Các đương sự không cung cấp được Hợp đồng lao động giữa Công ty
TNHH F (Việt Nam) và bà Bùi Thị Bé B. Tuy nhiên, tất cả các đương sự đều thống nhất
việc giao kết hợp đồng. Sự thừa nhận của các đương sự tình tiết, sự kiện không
phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.2] Qua tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định:
Bùi Thị Bé B cho Bùi Thị D mượn hồ sơ mang tên bà Bùi Thị B1 Bẫy để
xác lập hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 12 năm 2012 đến tháng
4
7 năm 2016 tại Công ty TNHH F (Việt Nam) theo số Bảo hiểm hội 7412320607.
Thực tế đối tượng lao động kết hợp đồng tại Công ty TNHH F (Việt Nam)
Bùi Thị D, không phải Bùi Thị B. Việc Bùi Thị D sử dụng hồ của Bùi
Thị Bé B để làm việc tại Công ty TNHH F (Việt Nam) là vi phạm nguyên tắc trung thực
theo khoản 1 Điều 15 và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao
động theo khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ
luật Lao động 2019 đây trường hợp hợp đồng lao động hiệu, nên căn cứ chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[2.3] Các đương sự không tranh chấp, không yêu cầu liên quan hợp đồng
hiệu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.4]. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát căn cứ sở phù hợp
quy định của pháp luật.
[3] Về án phí: Nguyên đơn tư nguyện chịu toàn bộ án phí lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147;
Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Các Điều 122, 132, 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117, 122, 127; 131
của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
Các Điều 15, 49, 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Bé B về việc tranh chấp hợp đồng
lao động vô hiệu với bị đơn Công ty TNHH F (Việt Nam).
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa Bùi Thị B, sinh năm 1977,
CCCD số 095177001031 Công ty TNHH F (Việt Nam) trong thời gian từ tháng 12
năm 2012 đến tháng 7 năm 2016 bị vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm xã hội thành phố T thực
hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với bà Bùi Thị Bé B theo quy định pháp luật.
4. Về án phí: Bùi Thị B tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí lao động thẩm, được trừ vào số tiền tạm ng án phí đã nộp theo Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000759 ngày 13/02/2025 của Chi cục thi hành án
dân sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
5. Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
5
6. Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sựquyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi
hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7A và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
Nguyên đơn, bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 204/2025/LĐ-ST Bản án số 204/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 204/2025/LĐ-ST Bản án số 204/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất