Bản án số 226/2025/LĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 226/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 226/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 226/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 226/2025/LĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 226/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/05/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 226/2025/LĐ-ST
Ngày: 28 - 5 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh và
Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Ông Phan Hồng Việt – Đại diện tư pháp.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thái Thị Yế n - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Bùi Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dâ n thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương mở phiên tò a xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
48/2025/TLST-LĐ ngày 18 tháng 02 năm 2025 về viê ̣c: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2025/QĐXXST-LĐ ngày 14
tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 90/2025/QĐST-LĐ ngày 08 tháng
5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị O, sinh năm 1988; địa chỉ thường trú: Số F, ấp
K, xã K, huyện C, tỉnh An Giang; địa chỉ liên lạc: Số A, Khu phố H, phường T, thành
phố T, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH F (Việt Nam); địa chỉ trụ sở: Lô D, Đường số B, KCN
V, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường N, khu phố
B, phường L, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
3.2. Bà Nguyễn Thị Diễm T, sinh năm 1990, địa chỉ thường trú: Số F, ấp K, xã
K, huyện C, tỉnh An Giang; địa chỉ liên lạc: Ấp T, xã V, huyện T, tỉnh An Giang. Có
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kiện ngày 27 tháng 12 năm 2024 và trong quá trình tố tụng
nguyên đơn bà Nguyễn Thị O, trình bày:
Bà Nguyễn Thị O và bà Nguyễn Thị Diễm T là chị em họ, do lúc đi làm chưa
có giấy tờ nên bà T mượn giấy chứng minh nhân dân của bà Nguyễn Thị O, để ký hợp
đồng lao động với Công ty TNHH F (Việt Nam) với tên của bà Nguyễn Thị O và tham
gia bảo hiểm xã hội từ tháng 05/2008 đến tháng 02/2010, nhưng trên thực tế bà Nguyễn
Thị Diễm T là người ký kết hợp đồng và trực tiếp làm việc tại Công ty TNHH F (Việt
Nam). Hợp đồng lao động ký kết năm 2008 do Công ty TNHH F (Việt Nam) đã thu lại
nên bà Nguyễn Thị O không thể cung cấp cho Tòa án được. Do không am hiểu pháp
luật nên bà Nguyễn Thị Diễm T đã vi phạm nguyên tắc trung thực, ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của bà O được pháp luật bả o vệ. Vì vậ y, bà Nguyễn
Thị O khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên Hợp đồng lao động ký kết giữa người lao động
có tên là Nguyễn Thị O (do bà Nguyễn Thị Diễm T là người ký kết) với người sử dụng
lao động là Công ty TNHH F (Việt Nam) trong khoảng thời gian làm từ tháng 05 năm
2008 đến tháng 02 nă m 2010 là vô hiệ u toàn bộ. Bà Nguyễn Thị O không yêu cầu giải
quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, đồng thời có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Sổ bảo hiểm xã hội; Công
văn số 1201 ngày 05/12/2024 (bản chính) và các tài liệu chứng cứ khác kèm theo.
- Bị đơn Công ty TNHH F (Việt Nam) đã được Tòa án thông báo và tống đạt
các văn bản tố tụng theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều 208; Điều 220; Điều
227 và Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng Công ty TNHH F (Việ t Nam) không
đến Tòa án làm việc và vắng mặt tại phiên tòa.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Diễm T trình bày: Thống
nhất trình bày của bà Nguyễn Thị O. Vào thời gian từ tháng 05/2008 đến tháng
02/2010, bà có mượn giấy chứng minh nhân dân củ a bà Nguyễn Thị O để ký hợp đồng
lao động với Công ty TNHH F (Việt Nam) và tham gia bảo hiểm xã hội với tên của bà
Nguyễn Thị O từ tháng 05/2008 đến tháng 02/2010, nhưng trên thực tế bà Nguyễn Thị
Diễm T là người ký kết hợp đồng và trực tiếp làm việc tại Công ty TNHH F (Việt
Nam), do thời điểm nêu trên bà Nguyễn Thị Diễm T chưa có giấy tờ nên mới mượn
chứng minh của bà Nguyễn Thị O để thực hiện ký kết hợp đ ồng lao động với Công ty
TNHH F (Việt Nam) theo hợp đồng lao động năm 2008 (Hợp đồng lao động ký kết
năm 2008 do Công ty TNHH F (Việt Nam) đã thu lại nên bà Nguyễn Thị Diễm T không
thể cung cấp cho Tòa án được).
Nay, bà chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và bà không yêu
cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu, không có yêu cầu độc
lập trong vụ án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình bày:
Bà Nguyễn Thị O, sinh năm 1988; CCCD số 089188010725 (CMND:
351755245) đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm
tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp từ thá ng 05 năm 2008 đến tháng 02 năm 2010,
mã số sổ Bảo hiểm xã hội 7408145187. Bảo hiểm tỉnh Bình Dương đã thực hiện chốt
sổ đối với mã số sổ Bảo hiểm xã hội 7408145187 ngày 19/3/2010 đã hưởng trợ cấp
BHXH một lần theo Quyết định số 041103285 ngà y 16/3/2011. Đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn: Bảo hiểm xã hội thành phố T đề nghị Tòa án giải quyết vụ án
theo quy định pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắ ng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
3
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung,
thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện
đúng trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn, người có quyề n
lợi, nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn không chấp
hành đúng pháp luật tố tụng.
+ Về nội dung: Sau khi nghiên cứu tài liệu có tại hồ sơ vụ án, thấy yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Bà Nguyễn Thị O khởi kiệ n yêu cầu Tòa án tuyên
hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH F (Việt Nam) và bà Nguyễn Thị O (do bà
Nguyễn Thị Diễm T là người ký kết) từ tháng 05/2008 đến tháng 02/2010 bị vô hiệu
theo quy định của pháp luậ t. Xét, đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng lao động vô
hiệu” được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH F (Việt Nam) đ ịa chỉ trụ
sở: L, Đường số B, KCN V, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điể m
b khoản 1 Điều 35; điể m a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhâ n dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặ t đương sự: Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Quá trình thụ lý giải quyế t vụ án,
Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn theo đúng quy định tại
các Điều 177; Điều 220; Điều 227 và Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng bị đơn
vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên
đơn, bị đơn, người có quyề n lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tạ i khoản 2 Điều
227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự có
nghĩa vụ đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết
vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc. Bị đơn
đã từ bỏ quyề n được chứng minh của mình qua việc không đến Tòa án tham gia tố
tụng nên bị đơn phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản
1 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện vào tháng 05 năm
2008 đến tháng 02/2010 giữa Công ty TNHH F (Việt Nam) và bà Nguyễn Thị O (thực
tế bà Nguyễn Thị Diễm T ký hợp đồng lao động). Bà T làm việc tại Công ty TNHH F
(Việt Nam) đến tháng 02 năm 2010 thì nghỉ việc. Thời gian bà T làm việc tại Công ty
trên thì Công ty Đ bảo xã hội cho người lao động đầy đủ. Khi bà T đến Công ty làm
việc, bà T cung cấp cho Công ty hồ sơ xin việc thể hiện tên người xin việ c là bà
Nguyễn Thị O do đó toàn bộ hồ sơ tại Công ty liên quan đến người lao động làm việc
cho Công ty trên đều thể hiện tên Nguyễn Thị O, vì vậy hàng tháng Công ty đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động đều có tên Nguyễn Thị O mà không phải là Nguyễn
Thị Diễm T. Xét, sự thừa nhận của các đương sự là tình tiết sự kiện không phải chứng
minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dâ n sự.
4
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xét
thấy: Bà Nguyễn Thị Diễm T dùng nhân thân của bà Nguyễ n Thị O để ký kết hợ p
đồng lao động với Công ty TNHH F (Việt Nam) là không đúng chủ thể xác lập giao
dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợ p tác, tôn trọng quyền và lợ i
ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động được quy định tại Điều 9 Bộ luật
Lao động năm 1994 (Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019). Vì vậy, căn cứ quy định
tại Điều 132 Bộ luật Dân sự nă m 2005 (Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015) xét thấy,
yêu cầu tuyên vô hiệu hợ p đồng lao động giữa người lao động có tên Nguyễn Thị O
và người sử dụng lao động Công ty TNHH F (Việ t Nam) từ tháng 05/2008 đến tháng
02/2010 là có cơ sở chấp nhận.
Đối với quyền lợi của bà Nguyễn Thị Diễm T do không có yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét
[6] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát có căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị O tự nguyện chịu toàn bộ án phí lao
động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147;
Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Các Điều 122; Điều 132; Điều 137 Bộ luậ t dân sự năm 2005 (Các Điều 117;
Điều 122; Điều 127; Điều 131 của Bộ luậ t dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
Các Điều 15; Điều 49; Điều 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụ ng án phí lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị O về việc tranh
chấp hợp đồng lao động vô hiệu đối với bị đơn Công ty TNHH F (Việ t Nam).
2. Tuyên bố Hợ p đồng lao động giao kết giữa tên bà Nguyễ n Thị O, sinh năm
1988; CCCD số 089188010725 và Công ty TNHH F (Việt Nam) trong thời gian từ
tháng 05 năm 2008 đến tháng 02 năm 2010 là vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm xã hội thành phố T
thực hiện các chế đ ộ bảo hiểm xã hội đối với bà Nguyễn Thị O theo quy định pháp
luật.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị O tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí lao động sơ thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0000732 ngày 11/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Bị đơn Công ty TNHH F (Việt Nam) không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
5
Nguyên đơn; bị đơn; ngườ i có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phả i thi thời hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tạ i các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm