Bản án số 151/2025/LĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 151/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 151/2025/LĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 151/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận kk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 151/2025/LĐ-ST
Ngày: 24- 3- 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
lao động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh
Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Ông Phan Hồng Việt Đại diện tư pháp.
- Thư phiên tòa: Thái Thị Yến - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Mai Thị Năm - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số
09/2025/TLST-ngày 14 tháng 01 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 133/2025/QĐXXST-ngày
10 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh năm 1990; thường trú: Ấp T, xã
T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH S; trụ sở: Khu phố H, phường T, thành phố T, tỉnh
Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Vương Thanh T, sinh năm 1984;
địa chỉ: Số G, Tổ C, Khu E, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ liên lạc:
Đường T, Khu phố H, phường T, thành phT, tỉnh Bình Dương (Theo văn bản ủy
quyền ngày 20/02/2025). Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm hội thành phố T, địa chỉ: Đường N, khu phố B, phường L,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
2
3.2. Phạm Thị Thúy K, sinh năm 1997, địa chỉ thường trú: Ấp M, N,
huyện T, tỉnh An Giang; địa chỉ tạm trú: SA, Tổ C, Khu phố H, phường T, thành
phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Nguyễn Thị Huỳnh N trình bày:
Nguyễn Thị Huỳnh N làm thủ tục rút bảo hiểm nên N đã liên hệ Bảo
hiểm xã hội thành phố T để làm thủ tục theo quy định. Sau đó, N được Bảo hiểm xã
hội thành phố T thông báo thời điểm từ tháng 06 năm 2012 đến tháng 08 năm 2012
N hợp đồng lao động làm việc tại Công ty TNHH S nên Công ty TNHH S
thực hiện đóng bảo hiểm lao động cho bà N vào thời gian trên.
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời gian nêu trên N cũng đã làm việc cho
Công ty khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương nên cùng một khoảng thời gian thì N
đóng bảo hiểm tại 02 Công ty. Do đó, đến nay N không thể rút bảo hiểm xã hội theo
đúng quy định được.
Vào thời gian nêu trên N cho Phạm Thị Thúy K mượn giấy chứng
minh nhân dân củaN để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH S với tên của bà
N tham gia bảo hiểm hội với tên của N từ tháng 06 năm 2012 đến tháng 08
năm 2012, nhưng trên thực tế Phạm Thị Thúy K người kết hợp đồng trực
tiếp làm việc tại Công ty TNHH S, do thời điểm nêu trên Phạm Thị Thúy K không
đủ tuổi lao động nên mới mượn chứng minh nhân dân của N để thực hiện kết
hợp đồng lao động với Công ty TNHH S.
Nhận thấy, việc ký kết hợp đồng lao động giữa bà Phạm Thị Thúy KCông
ty TNHH S là sai quy định đã vi phạm quy tắc trung thực, ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của bà N đang được pháp luật bảo vệ.
Do đó, bà N khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên Tuyên hợp đồng lao động được ký
kết giữa người sử dụng lao động là Công ty TNHH S và Bà Nguyễn Thị Huỳnh N (do
Phạm Thị Thúy K là người ký kết) trong khoảng thời gian từ tháng 06 năm 2012
đến tháng 08 năm 2012 vô hiệu.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Sổ bảo hiểm xã hội; Công văn số
779 ngày 15/8/2024.
Qúa trình tố tụng người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Vương Thanh T
trình bày:
Công ty TNHH S Nguyễn Thị Huỳnh N hợp đồng lao động, bộ
phận may. Thời gian N làm việc tại Công ty, Công ty Đ cho N đầy đủ từ tháng
06/2012 đến tháng 08/2012. Khi N đến Công ty làm việc, N cung cấp cho Công
ty hồ sơ xin việc gồm yếu lịch, giấy khám sức khỏe; giấy chứng minh nhân dân;
đơn xin việc làm. Hồ thể hiện tên người xin việc Nguyễn Thị Huỳnh N do đó
toàn bộ hồ tại Công ty liên quan đến người lao động làm việc cho Công ty đều thể
hiện tên Nguyễn Thị Huỳnh N, vậy hàng tháng Công ty đóng bảo hiểm hội
cho người lao động đều có tên bà Nguyễn Thị Huỳnh N mà không phải là bà Phạm Thị
Thúy K. Việc K hành vi lừa dối mượn hồ người khác để giao kết hợp đồng
lao động với Công ty hành vi trái pháp luật Công ty K1 biết việc làm trái pháp
3
luật của K. Mãi đến khi Tòa án gửi Thông báo thụ vụ án đơn khởi kiện cho
Công ty thì Công ty mới biết.
Tại thời điểm đó, tuyển dụng nhiều công nhân lao động phục vụ nhu cầu sản
xuất, Công ty chỉ căn cứ vào hngười lao động cung cấp nên không thể biết
được người lao động tại Công ty người khác chứ không phải Nguyễn Th
Huỳnh N nên Công ty thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đồng thời,
Công ty sẽ hợp tác hỗ trợ các thủ tục cần thiết để bà Nguyễn Thị Huỳnh N được hưởng
các chế độ bảo hiểm theo đúng quy định. Công ty không yêu cầu phản tố trong vụ
án, không có yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Tài liệu, chứng cứ bị đơn cung cấp gồm: Giấy chứng nhận đăng doanh
nghiệp.
Qúa trình tố tụng người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Thị Thúy K
trình bày:
Vào tháng 06/2012 ợn hồ của N để đi xin việc tại Công ty
TNHH S tham gia bảo hiểm hội với tên của Nguyễn Th Huỳnh N từ tháng
06/2012 đến tháng 08/2012, nhưng trên thực tế người kết hợp đồng trực
tiếp làm việc tại ng ty TNHH S, do thời điểm trên bà chưa đủ tuổi lao động nên mới
mượn hồ xin việc của N để thực hiện kết hợp đồng lao động với Công ty
TNHH S.
Đến tháng 8/2012 nghỉ việc tại Công ty TNHH S đến nay bà vẫn chưa
liên hệ với Bảo hiểm hội để giải quyết chế độ bảo hiểm hội khi còn làm việc tại
Công ty TNHH S. Nay, bà N đi làm thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần nên có liên hệ
với bảo hiểm hội thì được thông báo bị trùng thông tin tham gia bảo hiểm tại hai
công ty nên N không thể rút bảo hiểm hội theo quy định được. Khi đó mới
biết việc mượn hồ sơ đi giao kết hợp đồng lao động là vi phạm pháp luật.
Do đó, đồng ý với yêu cầu khởi kiện của N về việc yêu cầu Tòa án tuyên
hợp đồng lao động được kết giữa người sử dụng lao động Công ty TNHH S
Nguyễn Thị Huỳnh N từ tháng 06/2012 đến tháng 08/2012 vô hiệu .
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố T trình
bày:
Công ty TNHH S đóng Bảo hiểm hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Bảo hiểm tai nạm lao động Bệnh nghề nghiệp (BHTN-BNN) cho
Nguyễn Th Huỳnh N, sinh ngày 06/6/1990, số căn cước công n 087190022242
(CMND số 341393532), số Bảo hiểm hội 7412195430. Thời gian tham gia từ
tháng 06/2012 đến tháng 08/2012 được bảo hiểm hội tỉnh B xác nhận chốt sổ bảo
hiểm hội ngày 19/11/2019. Bảo hiểm hội thành phố T đề nghị Tòa án giải quyết
vụ án theo quy định pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Các đương sự chấp hành đúng pháp
luật tố tụng.
4
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 50, 51 Bộ luật Lao động m 2019; Điều 127;
Điều 131 của Bộ luật dân sự; Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp
hợp đồng lao động vô hiệu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệutrong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyễn Thị Huỳnh N khởi kiện yêu cầu Tòa án
tuyên hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH S Nguyễn Thị Huỳnh N (do
Phạm Thị Thúy K là người ký kết) từ tháng 06/2012 đến tháng 08/2012 bị vô hiệu theo
quy định của pháp luật. Xét, đây vụ án “Tranh chấp về hợp đồng lao động hiệu”
được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH S; trụ sở: Khu phố H,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn, bị đơn; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử vắng mặt
các đương sự theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ thể hiện vào tháng 06 năm
2012 giữa Công ty TNHH S N (thực tế K hợp đồng lao động); công việc
của K tại Công ty công nhân may. K làm việc tại Công ty đến tháng 08 năm
2012 thì nghỉ việc. Thời gian K làm việc tại Công ty, Công ty đóng bảo xã hội cho
người lao động đầy đủ. Khi K đến Công ty làm việc, bà K cung cấp cho Công ty hồ
sơ xin việc thể hiện tên người xin việc làNguyễn Thị Huỳnh N do đó toàn bộ hồ sơ
tại Công ty liên quan đến người lao động làm việc cho Công ty đều thể hiện tên
Nguyễn Thị Huỳnh N, vì vậy hàng tháng Công ty đóng bảo hiểm xã hội cho người lao
động đều tên Nguyễn Thị Huỳnh N không phải Phạm Thị Thúy K. Xét, sự
thừa nhận của các đương sự là tình tiết sự kiện không phải chứng minh theo quy định
tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử t
thấy: Bà Phạm Thị Thúy K dùng nhân thân của bà Nguyễn Thị Huỳnh N để ký kết hợp
đồng lao động với Công ty TNHH S từ tháng 06 năm 2012 đến tháng 08 năm 2012
không đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao
động được quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994 (Điều 15 Bộ luật Lao động
năm 2019). vậy, căn cứ quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005 (Điều 127
Bộ luật dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên hiệu hợp đồng lao động giữa
người lao động tên Nguyễn Thị Huỳnh N người sử dụng lao động Công ty
TNHH S từ tháng 06 năm 2012 đến tháng 08 năm 2012 là có cơ sở chấp nhận.
Đối với quyền lợi của Phạm Thị Thúy K do không yêu cầu n Hội đồng
xét xử không xem xét
5
[6] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Huỳnh N nguyện chịu toàn bộ án
phí lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147,
Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Các Điều 122, 132, 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117, 122, 127; 131
của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
Các Điều 15, 49, 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Huỳnh N về việc tranh chấp
hợp đồng lao động vô hiệu với bị đơn Công ty TNHH S.
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa Nguyễn Thị Huỳnh N
Công ty TNHH S từ tháng 06 năm 2012 đến tháng 08 năm 2012 bị vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động hiệu: Bảo hiểm hội thành phố T
thực hiện các chế độ bảo hiểm hội đối với Nguyễn Thị Huỳnh N theo quy định
pháp luật.
4. Về án phí: Nguyễn Thị Huỳnh N tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí lao động thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp theo Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0000577 ngày 06/01/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành
phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Công ty TNHH S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi thời hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Bản án số 151/2025/LĐ-ST Bản án số 151/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 151/2025/LĐ-ST Bản án số 151/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất