Bản án số 270/2025/LĐ-ST ngày 09/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 270/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 270/2025/LĐ-ST ngày 09/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 270/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/06/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận kk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 270/2025/LĐ-ST
Ngày: 09- 6- 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
lao động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Lê Vân
2. Bà Dương Thị Bạn
- Thư phiên tòa: Thái Thị Yến - Thư Tòa án nhân dân thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Bùi Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 6 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
100/2025/TLST-ngày 11 tháng 3 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 100/2025/QĐXXST-LĐ ngày 07
tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 107/2025/QĐST-LĐ ngày 23 tháng 5
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Hồ Thị H, sinh năm 1988; địa chỉ: Ấp P, xã B, huyện T, tỉnh
Đồng Nai.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Lê Thị M, sinh m 1994; địa
chỉ: Số C, khu phố B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (Theo văn bản ủy quyền
ngày 17/02/2025). Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH T; trụ sở: Đường Đ, khu phố B, phường B, thành phố
T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường N, khu phố
B, phường L, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
3.2. Đậu Thị V, sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn F, N, huyện Q, tỉnh Nghệ
An.
Người đại diện theo ủy quyền của Đậu Thị V: Thị M, sinh năm 1994;
địa chỉ: Số C, khu phố B, phường B, thành phT, tỉnh Bình Dương (Theo văn bản ủy
quyền ngày 18/3/2025). Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Hồ Thị H người đại diện theo ủy quyền của H Thị M thống nhất trình
bày:
Hồ Thị H nhu cầu rút Bảo hiểm hội nên H đã liên hệ Bảo hiểm
hội thành phố T để làm thủ tục theo quy định. Sau đó, bà H được Bảo hiểm xã hội thành
phố T thông báo thời điểm vào tháng 11 m 2007 đến tháng 03 năm 2010 bà H có ký
hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty TNHH T nên Công ty TNHH T có thực hiện
đóng bảo hiểm xã hội cho bà Hiền từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 03 năm 2010.
Tuy nhiên, khoảng thời gian trên H cũng đã làm việc cho Công ty khác trên
địa bàn tỉnh Bình Dương nên cùng một khoảng thời gian H đóng bảo hiểm tại 02
Công ty. Do đó, bà H không thể rút bảo hiểm xã hội theo đúng quy định được.
Vào thời gian nêu trên H cho Đậu Thị V mượn giấy chứng minh nhân
dân của H để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH T với tên củaH và tham
gia bảo hiểm xã hội với tên của bà Hiền từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 03 năm 2010,
nhưng trên thực tế bà Đậu Thị V người ký kết hợp đồng trực tiếp làm việc tại Công
ty TNHH T, do thời điểm nêu trên bà Đậu Thị V chưa đủ tuổi lao động nên mới mượn
chứng minh nhân dân của H để thực hiện kết hợp đồng lao động với Công ty
TNHH T.
Nhận thấy, việc ký kết hợp đồng lao động giữa bà Đậu Thị V và Công ty TNHH
T là sai quy định đã vi phạm quy tắc trung thực, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của bà H đang được pháp luật bảo vệ.
Do đó, H khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động được ký kết giữa
người sử dụng lao động là Công ty TNHH T và Hồ Thị H (do Đậu Thị V người
ký kết) trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 03 năm 2010 vô hiệu.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Sổ bảo hiểm hội; Công văn
1634 ngày 20/10/2022 và số 1767 ngày 31/5/2022; danh sách cá nhân hưởng một lần.
- Bị đơn Công ty TNHH T đã được Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản tố
tụng theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều 208; Điều 220; Điều 227 Điều 233
Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng Công ty TNHH T không đến Tòa án làm việc và vắng
mặt tại phiên tòa.
Qúa trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đậu Thị V và người
đại diện theo ủy quyền của và V là bà Thị M thống nhất trình bày:
Vào tháng 11 năm 2007 bà V vào Công ty TNHH T làm việc, bà V cung cấp hồ
xin việc mang tên Hồ Thị H để xin vào làm việc tại Công ty TNHH T. V
Công ty TNHH T có ký kết hợp đồng lao động hay không bà không nhớ, công việc làm
tại Công ty công nhân. Tuy nhiên, bà V làm việc tại Công ty đến hết tháng 3 năm
2010 là bà nghỉ việc, bà không biết quá trình làm việc tại Công ty thì Công ty Đ cho bà
từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 03 năm 2010.
do mượn giấy chứng minh nhân dân của H để xin việc làm thời
điểm đó chưa đủ tuổi lao động nên nhờ H cho mượn giấy chứng minh nhân
nhân để xin việc làm.
Do lúc đó không biết việc mượn hồ sơ của người khác để xin việc là bị pháp
luật nghiêm cấm.
3
Nay, Hồ Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động được ký
kết giữa người sử dụng lao động là Công ty TNHH T và bà Hồ Thị H (do Đậu Thị V
người ký kết) trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 03 năm 2010 vô
hiệu thì bà đồng ý.
Ngoài ra, không u cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu
bà xác định không có yêu cầu độc lập trong vụ án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình bày:
Công ty TNHH T đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp,
Bảo hiểm tai nạm lao động Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) cho Hồ Thị H,
sinh ngày 20/4/1988, số căn cước công dân 040188021600 (CMND số 273487106), mã
số Bảo hiểm xã hội 9107270402. Thời gian tham gia tháng 11/2007 đến tháng 03/2010
tham gia tại Bảo hiểm hội tỉnh B. Đã được BHXH chốt sổ bảo u, hưởng BHXH 1
lần Quyết định số 0445606 ngày 30/7/2012, chưa hưởng Bảo hiểm thất nghiệp. Bảo
hiểm xã hội thành phố T đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật và
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết
định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự,
thủ tục đối với việc xét xử thẩm vụ án. Nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan chấp hành đúng pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn không chấp hành đúng pháp
luật tố tụng.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được
Hội đồng xét xử xem xét kết quả tranh luận tại phiên tòa, nhận thấy yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Hồ Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp
đồng lao động giữa Công ty TNHH T và bà Hồ Thị H (do bà Đậu Thị V người kết)
từ tháng 11/2007 đến tháng 03/2010 bị vô hiệu theo quy định của pháp luật. Xét, đây là
vụ án “Tranh chấp về hợp đồng lao động hiệu” được quy định tại khoản 1 Điều 32
Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH T; trụ sở: Đường Đ, khu
phố B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố T, Đậu Thị V đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản tố tụng
cho bị đơn theo đúng quy định tại c Điều 177; Điều 220; Điều 227 Điều 233 Bộ
luật Tố tụng dân sự, nhưng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử tiến
4
hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo
quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự nghĩa
vụ đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc
dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ việc. Bị đơn đã từ bỏ
quyền được chứng minh của mình qua việc không đến Tòa án tham gia tố tụng nên bị
đơn phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 91
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ thể hiện giữa Công ty TNHH
T H (thực tế V hợp đồng lao động) giao kết hợp đồng lao động. V
làm việc tại Công ty từ tháng 11/2007 đến tháng 03/2010 nghỉ việc. Thời gian V
làm việc tại Công ty, Công ty đóng bảo xã hội cho người lao động. Khi bà V đến Công
ty làm việc, bà V cung cấp cho Công ty hồ sơ xin việc thể hiện tên người xin việc là bà
Hồ Thị H do đó toàn bộ hồ tại Công ty liên quan đến người lao động làm việc cho
Công ty đều thể hiện tên Hồ Thị H, vậy hàng tháng Công ty đóng bảo hiểm hội
cho người lao động đều có tên Hồ Thị H mà không phải Đậu Thị V. Xét, sự thừa nhận
của các đương sự là tình tiết sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử t
thấy: Bà Đậu Thị V dùng nhân thân của Hồ Thị H để ký kết hợp đồng lao động với
Công ty TNHH T là không đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc
tự nguyện, nh đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập
quan hệ lao động được quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994 (Điều 15 Bộ luật
Lao động năm 2019). vậy, căn cứ quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005
(Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động
giữa người lao động tên Hồ Thị H người sử dụng lao động Công ty TNHH T từ
tháng 11/2007 đến tháng 03/2010 là có cơ sở chấp nhận.
Đối với quyền lợi của Đậu Thị V do không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét
[6] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn bà Hồ Thị H tự nguyện chịu toàn bộ án phí lao động
sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 92;
Điều 147, khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 238; Điều 266; Điều 271
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 122, 132, 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117, 122, 127; 131
của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
Các Điều 15, 49, 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
5
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Hồ Thị H về việc tranh chấp hợp đồng
lao động vô hiệu với bị đơn Công ty TNHH T.
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa Hồ Thị H, sinh ngày 20/4/1988,
số căn cước công dân 040188021600 (CMND số 273487106) Công ty TNHH T từ
tháng 11/2007 đến tháng 03/2010 bị vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm xã hội thành phố T thực
hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với bà Hồ Thị H theo quy định pháp luật.
4. Về án phí: Bà Hồ Thị H tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án
phí lao động sơ thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí
số 0000761 ngày 14/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dương.
Công ty TNHH T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
5. Nguyên đơn; bị đơn; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
6. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi thời
hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Bản án số 270/2025/LĐ-ST Bản án số 270/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 270/2025/LĐ-ST Bản án số 270/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất