Bản án số 242/2025/LĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 242/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 242/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 242/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 242/2025/LĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 242/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/05/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Mỹ Xuyên - công ty TNHH Lee & Suy Vina |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
Bản án số: 242/2025/LĐ-ST
Ngày: 30 – 5- 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hứa Thanh Hải
2. Ông Phan Hồng Việt.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tố Uyên - Thƣ ký Tòa án nhân dân
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên toà: Bà Bùi Phƣơng Uyên - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dƣơng mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ
lý số 54/2025/TLST-LĐ ngày 18 tháng 02 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp
đồng lao động”, theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số 54/2025/QĐXXST-LĐ
ngày 18 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 54/2025/QĐST-LĐ
ngày 05 tháng 5 năm 2025, giữa các đƣơng sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ X, sinh năm 1989; thƣờng trú tại: Ấp C, xã
C, thành phố C, tỉnh A, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH L(tên gọi cũ Công ty TNHH Lee & Vina ); trụ sở:
Đƣờng Thuận Giao 25, khu phố H, phƣờng T, thành phố T, tỉnh B. Ngƣời đại
diện theo pháp luật: Ông Kim Soo Y, vắng mặt không có lý do.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1994; thƣờng trú tại: 53 ấp T, xã K, huyện M,
tỉnh B; địa chỉ liên hệ: T2/1M, khu phố B, phƣờng T, thành phố T, tỉnh B, có yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
- Bảo hiểm xã hội thành phố T, địa chỉ: Đƣờng Nguyễn Văn Tiết, phƣờng B,
thành phố T, tỉnh B, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:

2
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn – bà Nguyễn Thị
Mỹ X trình bày:
Do cần rút bảo hiểm xã hội một lần nên bà Nguyễn Thị Mỹ X liên hệ Bảo
hiểm xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng thì đƣợc cung cấp thông tin
bà Nguyễn Thị Mỹ X, sinh ngày 21/8/1989, số chứng minh nhân dân
351866293, số căn cƣớc công dân 089189015224 đã tham gia bảo hiểm xã hội
với các mã số sau:
Mã số 7408086932 tham gia từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2012 tại Công ty
TNHH Lee & Suy Vina, thời gian từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2012 đã chốt sổ
bảo hiểm xã hội, đã hƣởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
Mã số 7409097423 tham gia từ tháng 9/2009 đến tháng 11/2009 tại công ty
TNHH L&S đã đƣợc bảo hiểm xác nhận chốt sổ, đã xác nhận khóa quá trình
bảo hiểm xã hội.
Mã số 7410167904 tham gia từ tháng 4/2010 đến tháng 9/2010 tại công ty
TNHH Poong In Vina, đã xác nhận chốt sổ, đã nhận bảo hiểm xã hội một lần,
chƣa nhận trợ cấp.
Mã số 7410341119 tham gia từ tháng 12/2010 đến tháng 5/2023 tại công ty
TNHH Showa Gloves Việt Nam.
Đối với mã số bảo hiểm số 7409097423 thì bà Nguyễn Thị Mỹ X xác định
không phải bà Nguyễn Thị Mỹ X là ngƣời lao động mà là bà Nguyễn Ngọc T là
em ruột của bà Nguyễn Thị Mỹ X ký kết hợp đồng lao động. Vào khoảng tháng
4/2008 đến tháng 3/2012 bà Nguyễn Ngọc T có mƣợn chứng minh nhân dân của
bà Nguyễn Thị Mỹ X để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH Lee & Suy
Vina. Trong thời gian này thì bà Nguyễn Thị Mỹ X cũng đang làm việc tại công
ty khác. Đến tháng 09/2009 thì bà Nguyễn Thị Mỹ X vào làm việc công ty
TNHH L&S với mã số bảo hiểm xã hội là 7400997423. Nhƣ vậy trong khoảng
thời gian này cùng một số chứng minh nhân dân của bà Xuyên tồn tại 02 mã số
bảo hiểm khác nhau.
Bà Nguyễn Thị Mỹ X xác định việc bà Nguyễn Ngọc T sử dụng chứng
minh nhân dân của bà Nguyễn Thị Mỹ X để ký kết hợp đồng lao động là không
đúng quy định pháp luật và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện nhƣ sau:
Tuyên Hợp đồng lao động ký kết giữa ngƣời lao động có tên là Nguyễn Thị
Mỹ X (do bà Nguyễn Ngọc T là ngƣời ký kết) với ngƣời sử dụng lao động là
Công ty TNHH Lee&Vina trong khoảng thời gian làm từ tháng 04/2008 đến
tháng 3/2012 là vô hiệu.
Bà Nguyễn Thị Mỹ X không có yêu cầu Tòa án giải quyết gì về hậu quả
của hợp đồng vô hiệu, đồng thời có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Tài liệu chứng cứ kèm theo hồ sơ gồm có: Sổ bảo hiểm xã hội của bà Xuyên
(bản sao); căn cước công dân của bà Tuyền và bà Xuyên (bản sao); công văn của
Bảo hiểm xã hội thành phố Thuận An.

3
Bị đơn - Công ty TNHH L đã đƣợc Tòa án thông báo và tống đạt các văn
bản tố tụng theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều 208; Điều 220; Điều 227
và Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhƣng đại diện Công ty không đến Tòa án
làm việc và vắng mặt tại phiên tòa.
- Trong quá trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà
Nguyễn Ngọc T trình bày:
Bà Nguyễn Ngọc T và bà Nguyễn Thị Mỹ X là chị em ruột, vào khoảng
tháng 4/2008 bà Tuyền có mƣợn chứng minh nhân dân của chị ruột là Nguyễn
Thị Mỹ X để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH Lee & Suy Vina. Bà
Tuyền ký hợp đồng lao động và làm việc với Công ty TNHH L với tên Nguyễn
Thị Mỹ X từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2012.
Nay bà Nguyễn Thị Mỹ X yêu cầu khởi kiện thì đồng ý theo yêu cầu của bà
Xuyên, không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả vô hiệu của hợp đồng lao động
giữa bà Tuyền và Công ty TNHH L.
Do bà Tuyền bận công việc nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt bà
Tuyền trong suốt quá trình tố tụng đối chất, xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm (nếu
có)…
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Bảo hiểm xã hội thành phố
Thuận An trình bày:
Bà Nguyễn Thị Mỹ X, sinh ngày 21/8/1989, số chứng minh nhân dân
351866293, số căn cƣớc công dân 089189015224 đƣợc Công ty TNHH Lđóng
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao
động - Bệnh nghề nghiệp cho bà Nguyễn Thị Mỹ X từ tháng 4/2008 đến tháng
3/2012 mã số sổ Bảo hiểm xã hội 7408086932.
Tuy nhiên trong thời gian này bà Nguyễn Thị Mỹ X tham gia bảo hiểm xã
hội mã số 7409097423 tại công ty TNHH L&S từ tháng 9/2009 đến tháng
11/2009.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bảo hiểm xã hội thành phố
Thuận An đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật và có yêu cầu
giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
và quyết định đƣa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội
dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thƣ ký phiên
tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Các
đƣơng sự chấp hành đúng pháp luật tố tụng, riêng bị đơn không chấp hành pháp
luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 15, 16, 49 và 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thƣờng vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí

4
lệ phí Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về việc tranh chấp hợp đồng lao động.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đƣợc thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Bà Nguyễn Thị Mỹ X khởi kiện yêu cầu tuyên
hợp đồng lao động ký kết giữa ngƣời lao động tên Nguyễn Thị Mỹ X (do bà
Nguyễn Ngọc T là ngƣời ký kết) với ngƣời sử dụng lao động là Công ty TNHH
L trong khoảng thời gian từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2012 là vô hiệu toàn bộ.
Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về hợp đồng lao
động” đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn - Công ty TNHH L có địa chỉ trụ sở
chính tại phƣờng Thuận Giao, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng. Căn cứ
điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đƣơng sự: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án,
Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn theo đúng quy định
tại các Điều 177; Điều 220; Điều 227 và Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự,
nhƣng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa. Việc vắng mặt của bị đơn trong quá trình
tố tụng đƣợc xem là từ bỏ quyền trình bày, đƣa ra chứng cứ, chứng minh để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bà Xuyên, bà Tuyền và Bảo hiểm thành
phố Thuận An có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đƣơng
sự.
[4] Các bên không cung cấp đƣợc tài liệu, chứng cứ là Hợp đồng lao động
giữa bà Nguyễn Thị Mỹ X và Công ty TNHH Lee & Suy Vina. Tuy nhiên bà
Tuyền, bà Xuyên thống nhất có việc giao kết hợp đồng. Sự thừa nhận của các
đƣơng sự là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92
Bộ luật tố tụng dân sự.
[5] Về nội dung:
Qua tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thông tin Bảo hiểm xã hội
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng cung cấp có cơ sở xác định bà Nguyễn
Thị Mỹ X cho bà Nguyễn Ngọc T mƣợn hồ sơ mang tên bà Nguyễn Thị Mỹ X
để xác lập hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2008 đến
tháng 3/2012 tại Công ty TNHH L theo số Bảo hiểm xã hội 7408086932 là có
căn cứ vì theo công văn của bảo hiểm xã hội thành phố Thuận An cung cấp
trong thời gian này bà Nguyễn Thị Mỹ X cũng tham gia tham gia bảo hiểm xã
hội mã số 7409097423 tại công ty TNHH L&S từ tháng 9/2009 đến tháng
11/2009. Nhƣ vậy cùng 01 số chứng minh nhân dân nhƣng một lúc tham gia 02
mã số bảo hiểm cùng một lúc là không đúng quy định.
5
Thực tế đối tƣợng lao động và đối tƣợng ký kết hợp đồng tại Công ty
TNHH L từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2012 là bà Nguyễn Ngọc T chứ không
phải bà Nguyễn Thị Mỹ X. Việc bà Nguyễn Ngọc T mƣợn hồ sơ của bà
Nguyễn Thị Mỹ X để đi làm tại Công ty TNHH Llà vi phạm nguyên tắc “trung
thực” quy định tại Điều 9 Bộ luật lao động năm 1994 (khoản 1 Điều 15 Bộ luật
lao động năm 2019), do đó căn cứ Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2005 (Điều 127
Bộ luật dân sự năm 2015) và Điều 49, Điều 50 Bộ luật lao động năm 2019 đây
là trƣờng hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ, nên có căn cứ chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mỹ X.
[6] Bà Nguyễn Ngọc T và Công ty TNHH L không tranh chấp gì trong vụ
án nên Hội đồng xét xử không đề cập xử lý.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[8] Về án phí: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ
X tự nguyện chịu án phí lao động sơ thẩm thay cho Công ty TNHH Lee & Suy
Vina.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm d khoản 1 Điều 32; điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 244, Điều 266,
Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 9 Bộ luật lao động năm 1994 và Điều 17, 19, 50, 51, 52 Bộ luật Lao
động năm 2012 (các Điều 15, 16, 49, 50, 51 Bộ luật Lao động năm 2019).
- Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2005 (Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015).
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Mỹ X về
việc tranh chấp hợp đồng lao động với bị đơn - Công ty TNHH L(tên gọi cũ
Công ty TNHH Lee & Vina ).
- Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa bà Nguyễn Thị Mỹ X (do bà
Nguyễn Ngọc T ký) và Công ty TNHH L (tên gọi cũ Công ty TNHH Lee &
Vina)trong thời gian từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2012 bị vô hiệu toàn bộ.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội có thẩm quyền thực hiện các chế độ bảo hiểm xã
hội đối với bà Nguyễn Thị Mỹ X theo quy định pháp luật.
2 . Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mỹ X tự nguyện chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí lao động sơ thẩm, đƣợc khấu trừ vào số tiền tạm ứng án
6
phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005412 ngày 11/11/2024
của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng.
Nguyên đơn, bị đơn và ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
đƣợc quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án
hoặc kể từ ngày bản án đƣợc niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dƣơng;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đƣơng sự;
- Lƣu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Ngọc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm