Bản án số 195/2025/LĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 195/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 195/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 195/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 195/2025/LĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 195/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/04/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | TC TUYÊN HĐ LĐ VÔ HIỆU |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 195/2025/LĐ-ST
Ngày: 21 - 4 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng lao động”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Huệ
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Phó trưởng Phòng nội vụ thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương;
2. Ông Nguyễn Lê Vân - Phó Chủ tịch Liên Đoàn lao động thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương.
- Thư ký phiên tòa: Ông Thái Vương Triều - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Ngọc Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
07/2025/TLST-LĐ ngày 14 tháng 01 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 172/2025/QĐXXST-LĐ ngày 09 tháng
4 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Thạch V, sinh năm 1989; CCCD: 094089008222; nơi thường
trú: Ấp Bưng Cà Pốt, xã V, huyện Đ, tỉnh Sóc Trăng; địa chỉ liên lạc: Số 16/5 khu phố
Đồng An 1, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH CH; địa chỉ: Đường số 2A, KCN Đồng An, phường H,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Người đại diện hợp pháp bà Lưu Thị Th, sinh năm 1996;
nơi thường trú: Thôn 1, xã T, huyện Đ, tỉnh Thanh Hóa là người đại diện theo ủy quyền
(văn bản ủy quyền ngày 21/02/2025). Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Thạch Sà Ph, sinh năm 1993; nơi thường trú: Ấp Bưng Cà Pốt, xã V, huyện
Đ, tỉnh Sóc Trăng; địa chỉ liên lạc: 16/5 khu phố Đồng An 1, phường H, thành phố T,
tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bảo hiểm xã hội thành phố T, địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Tiết, phường Bình
Hòa, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 13/12/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn ông Thạch V, trình bày:
Do có nhu cầu rút bảo hiểm nên ông có đến liên hệ với Bảo hiểm xã hội thành
phố T, tỉnh Bình Dương để rút bảo hiểm theo quy định và được Bảo hiểm xã hội thành

2
phố T, tỉnh Bình Dương thông báo thời điểm tháng 11 năm 2010 ông có ký hợp đồng
lao động và làm việc tại Công ty TNHH CH nên Công ty TNHH CH có thực hiện
đóng bảo hiểm lao động cho ông vào thời gian trên.
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời điểm nêu trên ông đang làm việc cho công
ty khác nên cùng một khoảng thời gian ông được đóng bảo hiểm xã hội tại hai công ty.
Do đó, đến nay ông không thể thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội
theo đúng quy định được.
Do thời gian nêu trên ông có cho em trai tên Thạch Sà Ph mượn giấy chứng
minh nhân dân của ông (Thạch V), để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH CH
và tham gia bảo hiểm xã hội với tên của ông vào tháng 11 năm 2010, nhưng trên thực
tế người có tên Thạch Sà Ph là người ký kết hợp đồng và trực tiếp làm việc tại Công ty
TNHH CH, do thời điểm nêu trên ông Thạch Sà Ph bị mất giấy tờ tùy thân nên mới
mượn chứng minh của ông để ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH CH.
Do thời gian đã lâu nên hiện nay ông Thạch Sà Ph không còn hợp đồng lao
động trên để cung cấp cho Tòa án.
Nhận thấy, việc ký kết hợp đồng lao động giữa Thạch Sà Ph và Công ty TNHH
CH là sai quy định, đã vi phạm nguyên tắc trung thực, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của ông.
Do đó ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Tuyên Hợp đồng lao động ký kết
giữa người lao động có tên Thạch V (do Thạch Sà Ph là người ký kết) với người sử
dụng lao động là Công ty TNHH CH vào thời gian tháng 11 năm 2010 là vô hiệu toàn
bộ. Ông Thạch V không yêu cầu Tòa án giải quyết gì về hậu quả của hợp đồng vô hiệu
và tự nguyện chịu mọi chi phí tố tụng đồng thời có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty TNHH CH bà Lưu Thị Th trình
bày:
Người có tên Thạch V có làm việc tại Công ty TNHH CH vào tháng 11/2010.
Trong thời gian làm việc tại công ty thì công ty và ông Thạch V có ký hợp đồng lao
động và công ty có đóng bảo xã hội cho ông Thạch V đầy đủ. Khi ông Thạch V đến
Công ty làm việc thì ông Thạch V có cung cấp đầy đủ hồ sơ làm việc theo quy định.
Tại thời điểm đó, Công ty tuyển dụng nhiều công nhân lao động phục vụ nhu
cầu sản xuất nên công ty không thể biết được người lao động tại công ty tên Thạch V
nhưng tên thật lại là Thạch Sà Ph như hiện nay ông Thạch V trình bày.
Nay ông Thạch V khởi kiện yêu cầu Tòa án: Tuyên hợp đồng lao động ký kết
giữa người lao động tên Thạch V (do ông Thạch Sà Ph là người ký kết) với người sử
dụng lao động là Công ty TNHH CH trong thời gian tháng 11 năm 2010 là vô hiệu
toàn bộ thì công ty thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Công ty không
có yêu cầu phản tố trong vụ án, không có yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô
hiệu, đồng thời có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Thạch Sà Ph trình bày: Ông là em
ruột của ông Thạch V, tháng 11/2010 ông có mượn giấy chứng minh nhân dân của ông
Thạch V để ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH CH trong thời gian tháng 11
năm 2010. Nay ông nhận thấy việc ông ký kết hợp đồng lao động với Công ty là sai
quy định, vi phạm nguyên tắc trung thực, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của ông Thạch V. Nay trước yêu cầu khởi kiện của ông Thạch V thì ông thống nhất,
ông không có yêu cầu gì liên quan đến hợp đồng lao động trên, đồng thời có yêu cầu
giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình bày:
3
Ông Thạch V, sinh ngày 01/01/1989; căn cước công dân số 094089008222
(CMND số 365852522) được Công ty TNHH CH đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp vào tháng 11
năm 2010 mã số sổ Bảo hiểm xã hội 7410331572.
Từ tháng 9/2009 đến tháng 8/2023 ông Thạch V cũng được nhiều công ty đóng
bảo hiểm xã hội cho ông tại mã số sổ Bảo hiểm xã hội 7410089791. Trong đó có thời
gian từ tháng 02/2010 đến 12/2011 Công ty TNHH Quốc tế Công nghiệp gỗ Yang
Cheng tham gia bảo hiểm xã hội cho ông.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh
Bình Dương đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật và có yêu cầu
giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Các đương sự chấp hành đúng pháp
luật tố tụng.
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 15, 16, 49 và 51 Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh
chấp hợp đồng lao động.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Ông Thạch V khởi kiện yêu cầu tuyên hợp đồng lao
động ký kết giữa người lao động tên Thạch V (do ông Thạch Sà Ph là người ký kết)
với người sử dụng lao động là Công ty TNHH CH trong thời gian tháng 11 năm 2010
là vô hiệu toàn bộ. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về hợp
đồng lao động” được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH CH có địa chỉ Đường số
2A, KCN Đồng An, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án nguyên
đơn; người đại diện hợp pháp bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Thạch Sà Ph và Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương có yêu cầu giải quyết
vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng
mặt các đương sự.
[4] Các bên không cung cấp được tài liệu, chứng cứ là Hợp đồng lao động giữa
Công ty TNHH CH và ông Thạch V. Tuy nhiên, tất cả các đương sự đều thống nhất có
việc giao kết hợp đồng. Sự thừa nhận của các đương sự là tình tiết không phải chứng
minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
[5] Về nội dung: Hội đồng xét xử xét thấy: Qua tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án và thông tin Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương cung cấp có cơ sở
xác định:
Ông Thạch V cho ông Thạch Sà Ph mượn hồ sơ mang tên ông Thạch V để xác
lập hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội vào tháng 11 năm 2010 tại Công
4
ty TNHH CH theo số Bảo hiểm xã hội 7410331572. Trong khoảng thời gian trên, ông
Thạch V cũng tham gia lao động tại Công ty TNHH Quốc tế Công nghiệp gỗ Yang
Cheng và tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo số sổ Bảo hiểm xã hội số 7410089791.
Thực tế đối tượng lao động và ký kết hợp đồng tại Công ty TNHH CH vào tháng
11/2010 là ông Thạch Sà Ph chứ không phải ông Thạch V. Việc ông Thạch Sà Ph
mượn hồ sơ của ông Thạch V để đi làm tại Công ty TNHH CH là vi phạm nguyên tắc
“trung thực” theo khoản 1 Điều 15 và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao
kết hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019, nên căn cứ điểm
b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 đây là trường hợp hợp đồng lao động vô
hiệu toàn bộ, nên có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[6] Ông Thạch Sà Ph và Công ty TNHH CH không tranh chấp gì trong vụ án nên
Hội đồng xét xử không đề cập xử lý.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[8] Về án phí: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn ông Thạch V tự nguyện
chịu án phí lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147
,
Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng 17, 19, 50, 51, 52 Bộ luật Lao động năm 2012 (các Điều 15, 16, 49, 50,
51 Bộ luật Lao động năm 2019).
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Thạch V về việc tranh
chấp hợp đồng lao động với bị đơn Công ty TNHH CH.
- Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa ông Thạch V và Công ty TNHH
CH trong thời gian tháng 11 năm 2010 bị vô hiệu toàn bộ.
- Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Cơ quan Bảo hiểm xã hội có
thẩm quyền thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với các đương sự trên theo quy
định pháp luật.
2 . Về án phí: Ông Thạch V tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí lao động sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000572 ngày 03/01/2025 của Chi cục thi hành án
dân sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
Nguyễn Thị Huệ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm