Bản án số 324/2025/LĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 324/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 324/2025/LĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 324/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận kk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 324/2025/LĐ-ST
Ngày: 27- 6- 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
lao động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Lê Vân
2. Bà Phạm Thị Thu Yến
- Thư phiên tòa: Thái Thị Yến - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Trần Thị Lý Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số
171/2025/TLST-ngày 01 tháng 4 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 135/2025/QĐXXST-ngày
24 tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 119/2025/QĐST- ngày 10
tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Bùi Văn S, sinh năm 1990; địa chỉ thường trú: Thôn M,
M, huyện N, tỉnh Thanh Hóa; địa chỉ liên lạc: Số A, TA, Khu phố B, phường T,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH N; trụ sở: H, KCN V, phường T, thành phố T,
tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường N, khu phố
B, phường L, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3.2. Ông Phạm Văn T, sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn X, C, huyện N, tỉnh
Thanh Hóa. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiệnlời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông
Bùi Văn S trình bày:
2
Ông Bùi Văn S có nhu cầu rút Bảo hiểm hội nên ông S đã liên hệ Bảo hiểm
hội thành phố T để làm thủ tục theo quy định. Sau đó, ông S được Bảo hiểm hội
thành phố T thông báo thời điểm từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 02 năm 2010 từ
tháng 03/2012 đến tháng 03/2013 ông S có ký hợp đồng lao động và làm việc tại Công
ty TNHH N nên Công ty TNHH N thực hiện đóng bảo hiểm hội cho ông S từ
tháng 12 năm 2009 đến tháng 02/ 2010 và từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013.
Tuy nhiên, khoảng thời gian trên ông S cũng đã làm việc cho Công ty khác nên
cùng một khoảng thời gian ông S đóng bảo hiểm tại 02 Công ty. Do đó, ông S không
thể rút bảo hiểm xã hội theo đúng quy định được.
Vào thời gian nêu trên ông S cho ông Phạm Văn T mượn giấy chứng minh
nhân dân của ông S để hợp đồng lao động với Công ty TNHH N với tên của ông S
tham gia bảo hiểm hội với tên của ông S từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 02
năm 2010 và từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013, nhưng trên thực tế ông Phạm Văn T
là người ký kết hợp đồng trực tiếp làm việc tại ng ty TNHH N, do thời điểm nêu
trên ông Phạm Văn T chưa đủ tuổi lao động nên mới mượn chứng minh nhân dân của
ông S để thực hiện ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH N.
Nhận thấy, việc kết hợp đồng lao động giữa ông Phạm Văn T Công ty
TNHH N sai quy định đã vi phạm quy tắc trung thực, ảnh ởng trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của ông S đang được pháp luật bảo vệ.
Do đó, ông S khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động được kết
giữa người sử dụng lao động Công ty TNHH N ông Bùi n S (do ông Phạm
Văn T người kết) trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 02/
2010 và từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013 vô hiệu.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Công văn 1336 ngày 23/12/2024.
- Bị đơn Công ty TNHH N đã được Tòa án thông báo tống đạt các văn bản
tố tụng theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều 208; Điều 220; Điều 227 Điều
233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng Công ty TNHH N không đến Tòa án làm việc
vắng mặt tại phiên tòa.
Qúa trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn T trình
bày:
Ông ông Bùi Văn S bạn bè, do lúc đi làm chưa giấy tờ nên mượn giấy
chứng minh nhân dân của ông Bùi Văn S để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH
N tham gia bảo hiểm hội từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 02 năm 2010 từ
tháng 03/2012 đến tháng 03/2013, nhưng thực tế ông người trực tiếp hợp đồng
lao động và trực tiếp làm việc tại Công ty.
Do không am hiểu pháp luật nên ông đã vi phạm nguyên tắc trung thực, ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của ông Bùi Văn S.
Nay, ông Bùi n S khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động được
kết giữa người sử dụng lao động Công ty TNHH N ông Bùi văn S (do ông
Phạm Văn T người kết) trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2009 đến tháng
02 năm 2010 và từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013 vô hiệu thì ông đồng ý.
Ngoài ra, ông không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu
và ông xác định không có yêu cầu độc lập trong vụ án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố T trình
bày:
3
Công ty TNHH N đóng Bảo hiểm hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Bảo hiểm tai nạm lao động Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) cho ông Bùi
Văn S, sinh ngày 09/4/1990, số căn cước công dân 038090051264 (CMND số
173187631), mã số Bảo hiểm xã hội 7409322685 tham gia từ tháng 12/2009 đến tháng
02/2010, đã được bảo lưu thời gian tham gia ttháng 12/2009 đến tháng 02/2010 ngày
31/5/2010, chưa hưởng BHXH một lần chưa hưởng BHTN; mã số Bảo hiểmhội
7409322685 tham gia ttháng 03/2012 đến tháng 03/2013, đã được bảo u thời gian
tham gia từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013 ngày 23/4/2013, đã ởng BHXH một
lần và chưa hưởng BHTN.
Bảo hiểm hội thành phố T đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định
pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử thẩm vụ án. Nguyên đơn, người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn không chấp hành
đúng pháp luật tố tụng.
Về việc giải quyết ván: Căn cứ vào hồ vụ án, c tài liệu, chứng cứ đã
được Hội đồng xét xử xem xét kết quả tranh luận tại phiên tòa, nhận thấy yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên t
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Ông Bùi Văn S khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp
đồng lao động giữa Công ty TNHH N và ông Bùi Văn S (do ông Phạm Văn T là người
ký kết) từ tháng 12/2009 đến tháng 02/2010 từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013 bị
hiệu theo quy định của pháp luật. Xét, đây vụ án “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu” được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH N; trụ sở: H, KCN V,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố T, ông Phạm Văn T đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt. Quá trình thụ giải quyết ván, Tòa án thông báo tống đạt các văn bản
tố tụng cho bị đơn theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều 220; Điều 227 Điều
233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự có
nghĩa vụ đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết
vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ việc. Bị đơn
đã từ bỏ quyền được chứng minh của mình qua việc không đến Tòa án tham gia tố
4
tụng nên bị đơn phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản
1 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ thể hiện giữa Công ty
TNHH N ông S (thực tế ông T hợp đồng lao động) giao kết hợp đồng lao
động. Ông T làm việc tại Công ty từ tháng 12/2009 đến tháng 02/2010 từ tháng
03/2012 đến tháng 03/2013 nghỉ việc. Thời gian ông T làm việc tại Công ty, Công
ty đóng bảo hội cho người lao động. Khi ông T đến Công ty m việc, ông T cung
cấp cho ng ty hxin việc thể hiện tên người xin việc ông Bùi Văn S do đó
toàn bộ hồ tại Công ty liên quan đến người lao động làm việc cho Công ty đều thể
hiện tên Bùi n S, vậy hàng tháng Công ty đóng bảo hiểm hội cho người lao
động đều tên i Văn S không phải Phạm Văn T. Xét, sự thừa nhận của các
đương sựtình tiết sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử xét
thấy: Ông Phạm Văn T dùng nhân thân của ông Bùi Văn S để kết hợp đồng lao
động với Công ty TNHH N không đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự, vi phạm
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền lợi ích hợp pháp của
nhau khi xác lập quan hệ lao động được quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm
1994 (Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019). vậy, căn cứ quy định tại Điều 132 B
luật Dân sự năm 2005 (Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên
hiệu hợp đồng lao động giữa người lao động tên Bùi Văn S người sử dụng lao
động Công ty TNHH N từ tháng 12/2009 đến tháng 02/2010; từ tháng 03/2012 đến
tháng 03/2013 là có cơ sở chấp nhận.
Đối với quyền lợi của ông Phạm Văn T do không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét
[6] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét x
chấp nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn ông Bùi Văn S tnguyện chịu toàn bộ án phí lao
động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 92;
Điều 147, khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 238; Điều 266; Điều 271
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 122, 132, 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117, 122, 127; 131
của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
Các Điều 15, 49, 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
5
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Văn S về việc tranh chấp hợp đồng
lao động vô hiệu với bị đơn Công ty TNHH N.
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa ông Bùi Văn S, sinh ngày
09/4/1990, số căn cước công n 038090051264 (CMND số 173187631) Công ty
TNHH N từ tháng 12/2009 đến tháng 02/2010 từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013
bị vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động hiệu: Bảo hiểm hội thành phố T
thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với ông Bùi Văn S theo quy định pháp luật.
4. Về án phí: Ông Bùi Văn S tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí lao động thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0001023 ngày 25/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Công ty TNHH N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
5. Nguyên đơn; bị đơn; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
6. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án y được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi thời
hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- c đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Bản án số 324/2025/LĐ-ST Bản án số 324/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 324/2025/LĐ-ST Bản án số 324/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất