Bản án số 149/2025/LĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 149/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 149/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 149/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 149/2025/LĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 149/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận kk |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 149/2025/LĐ-ST
Ngày: 24- 3- 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
lao động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh và
Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Ông Phan Hồng Việt – Đại diện tư pháp.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thái Thị Yến - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Bùi Phương Uyên - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
353/2024/TLST-LĐ ngày 06 tháng 11 năm 2024 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 120/2025/QĐXXST-LĐ ngày
20 tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2025/QĐST-LĐ ngày 07
tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim P, sinh năm 1978; địa chỉ thường trú: Ấp K,
xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh; địa chỉ tạm trú: Số A, Tổ F, Khu phố H, phường T,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH C; trụ sở: Đường T, Khu phố H, phường T, thành
phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm xã hội thành phố T, địa chỉ: Đường N, khu phố B, phường L,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3.2. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1976, địa chỉ thường trú: Ấp K, xã H, huyện
C, tỉnh Trà Vinh; địa chỉ liên lạc: Số C, đường K, phường P, quận T, Thành phố Hồ
Chí Minh. Vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà
Trần Thị Kim P trình bày:
Bà Trần Thị Kim P làm thủ tục thay đổi thông tin trong sổ bảo hiểm xã hội của
bà P nên bà P đã liên hệ Bảo hiểm xã hội thành phố T để làm thủ tục theo quy định.
Sau đó, bà P được Bảo hiểm xã hội thành phố T thông báo thời điểm từ tháng 06 năm
2008 đến tháng 02 năm 2010 bà P có ký hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty
TNHH C nên Công ty TNHH C có thực hiện đóng bảo hiểm lao động cho bà P vào
thời gian trên.
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời gian nêu trên bà P cũng đã làm việc cho
Công ty khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương nên cùng một khoảng thời gian bà P đóng
bảo hiểm tại 02 Công ty. Do đó, đến nay bà P không thể rút bảo hiểm xã hội theo đúng
quy định.
Vào thời gian nêu trên bà P cho bà Nguyễn Thị Thúy M giấy chứng minh nhân
dân của bà P để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH C với tên của bà P và tham
gia bảo hiểm xã hội với tên của bà P từ tháng 06 năm 2008 đến tháng 02 năm 2010,
nhưng trên thực tế bà Nguyễn Thị T là người ký kết hợp đồng và trực tiếp làm việc tại
Công ty TNHH C, do thời điểm nêu trên bà Nguyễn Thị T bị thất lạc giấy tờ nên mới
mượn chứng minh nhân dân của bà P để thực hiện ký kết hợp đồng lao động với Công
ty TNHH C theo hợp đồng lao động năm 2008.
Nhận thấy, việc ký kết hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị T và Công ty
TNHH C là sai quy định đã vi phạm quy tắc trung thực, ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của bà P đang được pháp luật bảo vệ.
Do đó, bà P khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động ký kết giữa
người lao động có tên là Trần Thị Kim P (do bà Nguyễn Thị T là người ký kết) với
người sử dụng lao động là Công ty TNHH C trong khoảng thời giam làm từ tháng 06
năm 2008 đến tháng 02 năm 2010 là vô hiệu toàn bộ.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Sổ bảo hiểm xã hội..
- Bị đơn Công ty TNHH C đã được Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản tố
tụng theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều 208; Điều 220; Điều 227 và Điều 233
Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng Công ty TNHH C không đến Tòa án làm việc và vắng
mặt tại phiên tòa.
Qúa trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T trình
bày:
Vào tháng 06 năm 2008 bà vào Công ty TNHH C làm việc. Khi đến Công ty
làm việc bà cung cấp hồ sơ xin việc mang tên bà Trần Thị Kim P để xin vào làm việc
tại Công ty TNHH C. Bà và Công ty TNHH C đã ký kết hợp đồng lao động mang tên
bà Trần Thị Kim P và Công ty TNHH C đã đóng bảo hiểm xã hội cho bà theo quy định
của pháp luật cho đến tháng 02/2010 thì bà nghỉ việc.
Lý do bà lấy hồ sơ của bà P để xin việc làm là vì thời điểm đó bà bị mất hồ sơ
nên mới mượn hồ sơ của bà P nộp cho Công ty.
Do lúc đó bà không biết việc mượn hồ sơ của người khác để xin việc là bị pháp
luật nghiêm cấm. Nay, bà Trần Thị Kim P khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng
3
lao động ký kết giữa người lao động có tên là Trần Thị Kim P (do bà Nguyễn Thị T là
người ký kết) với người sử dụng lao động là Công ty TNHH C trong khoảng thời gian
làm từ tháng 06 năm 2008 đến tháng 02 năm 2010 là vô hiệu toàn bộ thì bà đồng ý.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình
bày:
Công ty TNHH C có đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Bảo hiểm tai nạm lao động – Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) cho bà Trần
Thị Kim P, sinh năm 1978, số căn cước công dân 084178004101 (CMND số
334394338), mã số Bảo hiểm xã hội 7408169996. Thời gian tham gia từ tháng
06/2008 đến tháng 02/2010 được bảo hiểm xã hội tỉnh B xác nhận chốt sổ bảo lưu
ngày 09/02/2010, đã hưởng trợ cấp một lần theo Quyết định số 041101506 ngày
16/02/2011, chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bảo hiểm xã hội thành phố T đề nghị Tòa
án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn không chấp hành
đúng pháp luật tố tụng.
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 50, 51 Bộ luật Lao động năm 2019; Điều 127;
Điều 131 của Bộ luật dân sự; Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp
hợp đồng lao động vô hiệu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Bà Trần Thị Kim P khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên
hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH C và bà Trần Thị Kim P (do bà Nguyễn Thị T
là người ký kết) từ tháng 06/2008 đến tháng 02/2010 bị vô hiệu theo quy định của
pháp luật. Xét, đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng lao động vô hiệu” được quy định
tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH C; trụ sở: Đường T, Khu
phố H, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T, bà Nguyễn Thị T có đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản
tố tụng cho bị đơn theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều 220; Điều 227 và Điều
233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét
4
xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự có
nghĩa vụ đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết
vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc. Bị đơn
đã từ bỏ quyền được chứng minh của mình qua việc không đến Tòa án tham gia tố
tụng nên bị đơn phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản
1 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện vào tháng 06 năm
2008 giữa Công ty TNHH C và bà P (thực tế bà T ký hợp đồng lao động). Bà T làm
việc tại Công ty đến tháng 02 năm 2010 thì nghỉ việc. Thời gian bà T làm việc tại
Công ty, Công ty đóng bảo xã hội cho người lao động đầy đủ. Khi bà T đến Công ty
làm việc, bà T cung cấp cho Công ty hồ sơ xin việc thể hiện tên người xin việc là bà
Trần Thị Kim P do đó toàn bộ hồ sơ tại Công ty liên quan đến người lao động làm việc
cho Công ty đều thể hiện tên Trần Thị Kim P, vì vậy hàng tháng Công ty đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động đều có tên Trần Thị Kim P mà không phải là Nguyễn
Thị T. Xét, sự thừa nhận của các đương sự là tình tiết sự kiện không phải chứng minh
theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xét
thấy: Bà Nguyễn Thị T dùng nhân thân của bà Trần Thị Kim P để ký kết hợp đồng lao
động với Công ty TNHH C từ tháng 06 năm 2008 đến tháng 02 năm 2010 là không
đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp
tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động được
quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994 (Điều 15 Bộ luật Lao động năm
2019). Vì vậy, căn cứ quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005 (Điều 127 Bộ
luật dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động giữa người
lao động có tên Trần Thị Kim P và người sử dụng lao động Công ty TNHH C từ tháng
06 năm 2008 đến tháng 02 năm 2010 là có cơ sở chấp nhận.
Đối với quyền lợi của bà Nguyễn Thị T do không có yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét
[6] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát có căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn bà Trần Thị Kim P tư nguyện chịu toàn bộ án phí
lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147,
khoản 2 Điều 227; Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 122, 132, 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117, 122, 127; 131
của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
5
Các Điều 15, 49, 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim P về việc tranh chấp hợp
đồng lao động vô hiệu với bị đơn Công ty TNHH C.
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa bà Trần Thị Kim P và Công ty
TNHH C từ tháng 06 năm 2008 đến tháng 02 năm 2010 bị vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm xã hội thành phố T
thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với bà Trần Thị Kim P theo quy định pháp
luật.
4. Về án phí: Bà Trần Thị Kim P tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí lao động sơ thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0002882 ngày 04/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Công ty TNHH C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn; bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi thời hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm