Bản án số 136/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 136/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 136/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 136/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 136/2024/DS-ST
Ngày: 28-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng góp vốn
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Thế Chính.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Kim Lý.
2. Bà Nguyễn Thị Thắm.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Hiền - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát,
tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh
Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 183/2024/TLST-DS ngày
03 tháng 4 m 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp vốn” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 151/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 7 m 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 96/2024/QĐST-DS ngày 05 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Văn K, sinh năm 1984 Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1985;
cùng địa chỉ: Số 30, Đ1, T2, K3, phường T2, thành phố B, tỉnh B1; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Huỳnh Thị Y, sinh năm 2001; địa
chỉ: T1, K, phường C, thành phố B, tỉnh B1; là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy
quyền ngày 25/3/2024), có mặt.
Bị đơn: Ông Phùng Tấn H, sinh m 1975 Thượng Thị Kim T, sinh m
1979; cùng địa chỉ: Số 63, Đ1, K1, phường M, thành phố B, tỉnh B1; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết ván, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn trình bày:
Vợ chồng ông Văn K, Nguyễn Thị Đ vợ chồng ông Phùng Tấn H,
Thượng Thị Kim T quen biết nhau. Khoảng tháng 8/2022, giữa các bên cùng nhau
thỏa thuận góp vốn để mua 01 chiếc xe tải biển số 61H 07798 trị giá 1.800.000.000 đồng,
trong đó ông Lã Văn K bà Nguyễn Thị Đ góp số tiền 900.000.000 đồng.
Trong quá trình m ăn chung, ông Văn K, Nguyễn Thị Đ nhận thấy công
việc không phù hợp đã giao lại xe cho ông H T được toàn quyền sở hữu sẽ thu
2
lại số tiền 900.000.000 đồng. Khi đã n giao xe, ông K Đ không còn liên quan
không chịu trách nhiệm đối với chiếc xe. Nội dung thỏa thuận giữa các bên được lập
thành “Hợp đồng giao xe” ngày 01/8/2022 có chữ , dấu lăn tay của ông K, bà Đông
H, bà T.
Ông H, T thỏa thuận trả cho ông K, Đ số tiền 900.000.000 đồng theo hai
hình thức như sau:
Hình thức 1: Số tiền 400.000.000 đồng sẽ trả góp hàng tháng trong thời hạn 5 năm
do ông K đã vay tại ngân hàng góp vốn mua xe.
Hình thức 2: Số tiền 500.000.000 đồng, ông K, Đ cho ông H, T mượn lại kể
từ ngày 01/8/2022 đến ngày 31/12/2023. Hàng tháng, ông H phải trả số tiền lãi 5.000.000
đồng cho ông K vàĐ.
Từ khi lập văn bản thỏa thuận cho đến nay, ông H, T không trả cho ông K, bà
Đ khoản tiền nào. Hàng tháng, ông K Đ vẫn phải đóng tiền lãi đối với số tiền
400.000.000 đồng cho ngân hàng.
Nhận thy, hành vi của ông H, bà T đã xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của ông K, bà Đ nên ông K, bà Đ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc ông H và bà T liên đới trả số tiền 900.000.000 đồng.
- Buộc ông H T liên đới trả tiền lãi đối với số tiền 400.000.000 đồng tính từ
ngày 01/01/2024 đến ngày 28/8/2024 (ngày xét xử thẩm) với lãi suất 10%/năm
400.000.000 đồng x 07 tháng 27 ngày x 10%/năm = 26.333.333 đồng.
- Buộc ông H T liên đới trả tiền lãi đối với số tiền 500.000.000 đồng tính từ
ngày 01/8/2022 đến ngày 28/8/2024 (ngày xét xử thẩm) với lãi suất 10%/năm
500.000.000 đồng x 24 tháng 27 ngày x 10%/năm = 103.335.000 đồng.
Tổng cộng, ông K, bà Đ yêu cầu ông H, bà T phải trả số tiền 1.029.668.333 đồng.
Đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại tính từ tháng 8/2022 đến tháng 8/2024
73.704.440 đồng. Tại phiên tòa, người đại diện theo y quyền của nguyên đơn tự nguyện
rút yêu cầu.
Về án phí thẩm: Ông H và bà T phải chịu toàn btheo quy định của pháp
luật.
Bị đơn (ông Phùng Tấn H và bà Thượng Thị Kim T) đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhưng không mặt, không văn bản trình bày ý kiến không cung cấp chứng cứ,
tài liệu cho Tòa án.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương phát biểu ý
kiến:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành thụ ván thu thập chứng cứ đúng quy
định pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có
lý dokhông có văn bản trình bày ý kiến.
Về nội dung vụ án: Bị đơn đã vi phạm thỏa thuận đã giao kết, yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn căn cứ chấp nhận. Đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại, người đại
diện theo y quyền của nguyên đơn rút yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ xét
xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra công khai tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Các đương sự tranh chấp về hợp đồng góp
vốn, hiện tại bđơn trú tại địa chỉ: Số 63, Đ1, K1, phường M, thành phố B, tỉnh B1
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B theo quy định
tại Điều 26, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bđơn đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố
tụngtriệu tập hợp lệ để tham gia các phiên họp, hòa giải phiên tòa nhưng vắng mặt
không có do. Do đó, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Xét nguyên đơn tranh chấp với bị đơn đối với số tiền thỏa thuận tại “Hợp đồng
giao xe” lập ngày 01/8/2022, không tranh chấp đối với quyền sở hữu chiếc xe. Tại n
bản số 88/PC08(ĐKX) của Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh B1 xác định chiếc
xe biển số 61H-07798 đã được làm thủ tục đăng ký, sang tên Phòng Cảnh sát Giao
thông Công an tỉnh Hà Tĩnh cấp biển số 38H-028.84 cho ông Phan Giang Nam. Tại
phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cũng xác định chỉ tranh chấp về
số tiền thỏa thuận tại “Hợp đồng giao xe” lập ngày 01/8/2022. Do đó, Hội đồng xét xử
xét thấy việc đưa ông Phan Giang N vào tham gia tố tụng trong vụ án là không cần thiết.
[3] Về chứng cứ: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định đã cung
cấp đủ các tài liệu, chứng cứkhông yêu cầu thu thập thêm tài liệu chứng cứ nào khác.
Tòa án đã thông báo kết qu phiên hp vic giao np tiếp cn, công khai chng c và hòa
gii nhưng bị đơn không ý kiến. Do đó, Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong
hồ sơ để làm cơ sở giải quyết vụ án.
[4] Về nội dung vụ án:
[4.1] Ngày 01/8/2022, giữa ông Lã Văn K, bà Nguyễn Thị Đ ông Phùng Tấn H,
Thượng Thị Kim T lập “Hợp đồng giao xe” với nội dung: Ông K, Đ giao lại 01
chiếc xe tải biển số 61H-07798 trị giá 1.800.000.000 đồng cho ông H, T được toàn
quyền sở hữu chiếc xe và sẽ thu lại số tiền 900.000.000 đồng. Xét giao dịch được các bên
kết hoàn toàn tự nguyện, mục đích, nội dung không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức hội nên hiệu lực pháp luật, sở phát sinh quyền, nghĩa vụ
giữa các bên. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông H T vi phạm thỏa thuận làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông K và bà Đ.
[4.2] Tại phiên tòa, người đại diện theo y quyền của nguyên đơn tự nguyện rút
một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền yêu cầu bồi thường thiệt hại 73.704.440
đồng. Xét thấy, việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu, Hội đồng xét xử căn cứ
Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu đã rút.
[4.4] Đối với các yêu cầu còn lại của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
Đối với số tiền 900.000.000 đồng: Theo “Hợp đồng giao xe” lập ngày 01/8/2022
thể hiện ông Văn K Nguyễn Thị Đ bàn giao lại 01 chiếc xe tải biển số xe 61H
07798, trị giá 1.800.000.000 đồng cho ông Phùng Tấn H Thượng Thị Kim T được
toàn quyền sở hữu ông K, Đ sẽ thu lại số tiền 900.000.000 đồng. Thỏa thuận giữa
các bên được lập thành văn bản “Hợp đồng giao xe” chữ dấu lăn tay của các
bên. Quá trình giải quyết vụ án, ông H và bà T không đến Tòa án tham gia tố tụng, không
văn bản trình y ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của ông K, Đ không cung cấp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thể hiện việc đã thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ
4
đối với ông K, bà Đ. Căn cứ Điều 385 của Bộ luật Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xét
thấy ông K, Đ khởi kiện ông K, Đ đối với số tiền 900.000.000 đồng sở
chấp nhận.
Đối với số tiền lãi: Ông K, Đ yêu cầu ông H, T có nghĩa trả tiền lãi với i
suất 10%/năm phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Như vậy, số tiền lãi ông H, T phải trả cho ông
K, bà Đ cụ thể như sau:
Số tiền lãi đối với số tiền gốc 400.000.000 đồng tính từ ngày 01/01/2024 đến ngày
28/8/2024 (ngày t xử thẩm) với lãi suất 10%/năm là 400.000.000 đồng x 07 tháng
27 ngày x 10%/năm = 26.333.333 đồng.
Số tiền lại đối với số tiền gốc 500.000.000 đồng tính từ ngày 01/8/2022 đến ngày
28/8/2024 (ngày t xử thẩm) với lãi suất 10%/năm là 500.000.000 đồng x 24 tháng
27 ngày x 10%/năm = 103.335.000 đồng.
Tổng cộng, số tiền ông H, bà T phải có nghĩa vụ trả cho ông K, bà Đ
1.029.668.333 đồng (một tỷ không trăm hai mươi chín triệu sáu trăm sáu mươi tám nghìn
ba trăm ba mươi ba đồng).
[5] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố B phù hợp nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên bị đơn phải chịu theo án phí quy định của pháp luật. Hoàn trả cho nguyên đơn
số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điu 244, Điều 271
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 293, Điều 357, Điều 385, Điều 422 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất,
phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQG14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Đình chỉ yêu cầu bồi thường thiệt hại của ông Văn K, Nguyễn Thị Đ đối
với ông Phùng Tấn H, Thượng Thị Kim T đối với số tiền 73.704.440 đồng (bảy mươi
ba triệu bảy trăm lẻ bốn nghìn bốn trăm bốn mươi đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Văn K, Nguyễn Thị Đ đối với ông
Phùng Tấn H, bà Thượng Thị Kim T về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp vốn”.
Buộc ông Phùng Tấn H Thượng Thị Kim T nghĩa vụ liên đới trả cho ông
Văn K, Nguyễn Thị Đ số tiền 1.029.668.333 đồng (một tkhông trăm hai mươi
chín triệu sáu trăm sáu mươi tám nghìn ba trăm ba mươi ba đồng), trong đó:
- Tiền gốc: 900.000.000 đồng (chín trăm triệu đồng).
5
- Tiền lãi: 129.668.333 đồng (một trăm hai mươi chín triệu sáu trăm sáu mươi tám
nghìn ba trăm ba mươi ba đồng).
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Lã Văn K Nguyễn Thị Đ không phải chịu án phí thẩm được nhận
lại số tiền 21.827.671 đồng (hai mươi mốt triệu m trăm hai mươi bảy nghìn sáu trăm
bảy mươi mốt đồng) đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000893
ngày 01/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã (nay là thành phố) B, tỉnh B1.
Ông Phùng Tấn H Thượng Thị Kim T phải liên đới chịu 42.890.050 đồng
(bốn mươi hai triệu m trăm chín mươi nghìn không trăm năm mươi đồng).
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy địn`h tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Bến Cát;
- Chi cục THADS thành phố Bến Cát;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hồ Thế Chính
Tải về
Bản án số 136/2024/DS-ST Bản án số 136/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 136/2024/DS-ST Bản án số 136/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất