Bản án số 128/2025/DS-PT ngày 02/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 128/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 128/2025/DS-PT ngày 02/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 128/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị Lan P. - Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Phạm T1, bà Trần Thị Hồng T.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 128/2025/DS-PT
Ngày: 02 - 4 - 2025
“V/v: tranh chấp hợp đồng dân s”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Y Phi Kbuôr
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Bằng
Ông Võ Thanh Hà
- Thư phiên toà: Trịnh Thị Vinh - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Trương Thị Thu Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 75/2025/TLPT-DS ngày 06 tháng 01
năm 2025 về việc:
“Yêu cu công nhn hợp đồng tng cho, hủy hợp đồng tng cho
quyn s dng đất, hủy mt phn đăng k bin đng, hủy Giấy chng nhn quyn
s dng đất”. Do Bản án dân sự thẩm số 250/2024/DS-ST, ngày 12/9/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 82/2025/QĐ-PT ngày
20/02/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 83/2025/QĐ-PT, ngày 11/3/2025, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trần Thị Lan P, sinh năm 1973; địa chỉ: Số E đường T,
phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2. Bị đơn:
2.1. Trần Thị Hồng T, sinh năm 1960 ông Phạm T1, sinh năm 1960;
cùng địa chỉ: Số G Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyn của T, ông T1: Ông Văn N, sinh năm
1987; địa chỉ: Số B đường A, xã C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2.2. Bà Hồ Thị T2, sinh năm 1968; địa chỉ: Số D N, phường T, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyn của T2: Ông Nguyễn Đức K, sinh năm 1986;
địa chỉ: Số D N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2.3. Bà Phạm Thị Thu H, sinh năm 1982 và ông Nguyễn Trọng N1, sinh năm
1982; cùng địa chỉ: Số G Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyn của H, ông N1: Ông Văn N, sinh năm
1987; địa chỉ: Số B đường A, xã C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ.
Địa chỉ: D P, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyn: Ông Nguyễn Văn M - Chức vụ: Giám đốc Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố B (Giấy y quyền số: 3343/GUQ-
STNMT ngày 10/9/2024) - Địa chỉ: Số C T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố B.
Người đại diện theo ủy quyn: Ông Nguyễn Tấn L - Chức vụ: Trưởng bộ phận
thống - Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố B (Giấy ủy quyền số:
07/GUQ-CNBMT ngày 29/5/2020) - Địa chỉ: Số B T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.3. Ông Quang N2, sinh năm 1975; địa chỉ: Tổ dân phố D, phường T,
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyn của ông N2: Trần Thị Lan P, sinh năm 1973;
địa chỉ: Số E đường T, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.4. Ngân hàng TMCP Đ
Người đại diện theo ủy quyn: Ông Lê Tấn N3 - Giám đốc Ngân hàng TMCP
Đ - Chi nhánh B1, Phòng G1; địa chỉ: Số B N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk
Lắk.
3.5. Văn phòng C
Người đại diện theo pháp lut: Ông Nguyễn Hữu T3, sinh năm 1946. Địa chỉ:
Số A Y, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.6. Văn phòng C1.
Người đại diện theo ủy quyn: Đỗ Thị Hằng N4 - Địa chỉ: Số B Y, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.7. Ông Ksor K1 (Trần Quang K2), sinh năm 1961; địa chỉ: Buôn P, phường
T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.8. Ông Trần Quang H1, sinh năm 1963; địa chỉ: Số F Đ, phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.9. Bà Trần Thị Lan V, sinh năm 1966; địa chỉ: Số F B, phường T, thành phố
B, tỉnh Đắk Lắk.
3.10. Bà Trần Thị Lan V1, sinh năm 1967; địa chỉ: Số G Đ, phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk.
(Tất cả những người liên quan đều vắng mặt).
4. Người kháng cáo: nguyên đơn bà Trần Thị Lan P bị đơn Trần Thị Hồng
T, ông Phạm T1 .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn trình bày:
3
- Về nguồn gốc đất: Bà Nguyễn Thị Lan P1 nghe cụ Ngô Thị M1 (m của bà
P1 con gái út của cụ M1 bị đơn T chị gái của P1) kể lại, vào khoảng
năm 1987 cụ M1 bán đất tại huyện K để đưa tiền cho chị T (bị đơn) mua đất tạo
dựng tài sản để m con sống gần nhau. Nên qua nhiều lần chuyển đổi th đến năm
1993 cM1, bà P1 và bà T cùng ở tại địa chỉ 6 đường N (nguồn gốc đất là của bà T,
nhưng do T cầm tiền của cụ M1 để mua đất, nhưng đến thời điểm đó các bên tha
thuận không mua đất chkhác nữa mà bằng số tiền T đang quản s ngha
vụ cắt phần cuối thửa 46 (hiện nay đang tranh chấp) cho cụ M1 làm nhà cho cụ
M1 P1 ở, v tại thời điểm này P1 đang đi học “còn nh”. V vậy năm 1993,
T làm nhà như đã tha thuận và m con P1 đã chuyển vào cho đến năm 2010
th cụ M1 mất. Trưc khi chết cụ M1 thể hiện nguyện vọng bằng miệng tài sản
nêu trên tặng cho P1 nên giữa T và P1 lập hp đồng ngày 09/01/1994
ngày 03/5/2008 (lập trên một tờ giấy ô li nh viết hai mặt, hp đồng ngày 09/01/1994
do ông T1 viết, hp đồng ngày 03/5/2008 do T viết) đưc các bên thống nhất
viết, ký biên bản và bà T trực tiếp đến UBND phường T ký đóng dấu về đưa lại cho
P1.
do lập hai hp đồng v, theo hp đồng ngày 09/01/1994 chỉ 30m
2
(ngang
5m x dài 6m), nhưng quá trnh sử dụng phát hiện đất thiếu so vi tha thuận ban đầu
nên ngày 03/5/2008 v chồng bà T viết tiếp tặng cho thêm P1 26m
2
(ngang 5m x
dài 5.2m) diện tch bổ sung công trnh phụ cụ M1 đang quản lý. (Việc v chồng
T viết giấy tặng cho bà P1 do m nói m cho P1 nhưng s các anh chị em
sau này mâu thun nên thay v viết giấy cho cụ M1 th viết trực tiếp cho bà P1).
Toàn bộ diện tch 56m
2
của thửa đất số 46 tờ bản đồ 05 tại địa chỉ phường T,
thành phố B tỉnh Đắk Lắk P1 quản t năm 1994 nhưng v nhà đã xuống cấp
chưa sửa đưc nên bà P1 khóa cửa để qua nhà anh trai ở nhờ. Khi biết bà H chuyển
nhưng đất cho T2 nên P1 phát sinh tranh chấp. Hiện trạng tài sản t trưc
đến nay vn vậy P1 không xây dựng cơi ni thêm. Việc Nhà nưc cấp Giấy chứng
nhận QSD đất ban đầu cng như các lần chỉnh biến động của hộ T, P1 không
biết.
Nay bà Trần Thị Lan P yêu cầu:
1. Công nhận hp đồng tặng cho ngày 09/01/1994 phlục bổ sung hp
đồng ngày 03/5/2008 giữa ông Phạm T1, Trần Thị Hồng T vi Trần Thị Lan
P có hiệu lực pháp luật và yêu cầu Tòa án công nhận diện tch 56m
2
thuộc quyền sở
dụng hp pháp của bà Trần Thị Lan P.
2. Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
gắn liền trên đất số CM 331739 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp ngày
23/3/2018 (Thửa đất số 46 tờ bản đồ 05 tại địa chỉ phường T, thành phố B tỉnh Đắk
Lắk) cho bà Phạm Thị Thu HNguyễn Trọng N1.
3. Tuyên bố hp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ Trần Thị Hồng
T cho Phạm Thị Thu H ông Nguyễn Trọng N1 số 46/2017/HĐTA ngày
05/10/2017 đưc lập tại Văn phòng C, quyển số 10 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
05/10/2017 vô hiệu một phần (phần diện tch 56m
2
).
4
4. Tuyên bố hp đồng chuyển nhưng quyền sdụng đất số công chứng
001883, quyển số 02 TP/CC-SCC/HĐGD lập ngày 18/02/2020 tại Văn phòng C1
đối vi thửa đất số 46, tờ bản đồ 05 giữa bà Phạm Thị Thu H và ông Nguyễn Trọng
N1 cho bà Hồ Thị T2 vô hiệu một phần.
5. Hủy b nội dung phần đăng ký biến động “Chuyển nhưng cho bà Hồ Thị
T2 Sinh năm: 1968, CMND s241215381, địa chỉ thường trú phường K, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk theo hồ số số 411976.CN.004 ngày 20/02/2020” tại trang 4 của
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản gắn liền trên đất
số CM 331739 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 23/3/2018.
Về giá trị thẩm định, định giá tài sản bà P không có ý kiến g, đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định pháp luật.
Trần Thị Lan P người đại diện theo y quyền cho ông N2 xác định tài
sản trên không liên quan đến ông N2.
2. Bị đơn trình bày:
- Bà Trần Thị Hồng T và ông Phạm T1 trình bày:
Về nguồn gốc đất: Thửa đất số 46, tờ bản đồ 05, diện tch 405,2m
2
tại phường
T, thành phố B có nguồn gốc là đất của Liên hiệp các X nghiệp cao su. Năm 1981
v chồng bà T, ông T1 đưc Liên hiệp phân cho phần đất này đở. Đến năm 2004
Công ty cao su thông báo cho những người đang sinh sống tại khu vực này đi làm
thủ tục khai đăng quyền sử dụng đất gia đnh bà T, ông T1 đã đi khai
đăng ký và đưc Nhà nưc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vào năm 1992 T đã đón m cụ M1 và bà Lan P (là em gái) đến ở cùng
nhà vi nhà T. Bà T đã nuôi dưỡng m và P. Phần đất tài sản trên đất của
thửa đất của T tại địa chỉ số F N diện tch 405,2 m
2
là tài sản hp pháp của
cả gia đnh đã t năm 1982, không liên quan g đến cụ M1 và bà P. Do thương
em nên bà T có hứa cho đất và lập hp đồng tặng cho cụ thể: Vào ngày 09/01/1994
v chồng T, ông T1 viết giấy tay tặng cho Trần Thị Lan Phương diện T4
30m
2
trên đất đã một căn nhà xây gác (Giấy cho quyền sở hữu đất nhà
xác nhận của UBND phường T). Ngày 03/5/2008, v chồng T, ông T1 viết
giấy tặng cho bổ sung bà T diện tch 25m
2
liền kề vi phần diện tch 30m
2
trong thửa
đất số 46, tờ bản đồ 05 tại phường T, thành phố B nnguyên đơn cung cấp đúng.
Sau khi cụ M1 chết, P em trong gia đnh nhưng hỗn láo, mâu thun nên T
thay đổi không cho nữa. Đến nay diện tch đất nhà kho không ai vn thuộc
quyền quản lý của bà T cho đến khi tặng cho con gái là Phạm Thị Thu H. (Toàn bộ
tài sản trên đất tranh chấp do gia đnh T, ông T1 xây dựng bằng tiền của gia
đnh chứ không như ý kiến trnh bày của bà P).
Đến ngày 13/11/2017 v chồng T, ông T1 đã tặng cho con gái là Phạm Thị
Thu H con rể Nguyễn Trọng N1 toàn bộ tài sản trên đất thửa đất nêu trên.
Ngày 23/3/2018 H làm thủ tục cấp đổi ba mi và đến ngày 20/02/2020 v chồng
H, ông N1 chuyển nhưng thửa đất 46 cho bà T2, các bên đã bàn giao tài sản trên
thực địa. V vậyT không đồng ý vi toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về giá trị thẩm định, định giá tài sản bà T không có ý kiến g, đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định pháp luật.
5
Ông Phạm T1 đồng ý vi lời trnh bày của Trần Thị Hồng T không
ý kiến bổ sung thêm.
- Bà Hồ Thị T2 trình bày:
Ngày 20/02/2020 T2 nhận chuyển nhưng của bà Phạm Thị Thu H và ông
Nguyễn Trọng N1 toàn bộ thửa đất số 46, tờ bản đồ 05, diện tch 405,2m
2
tại phường
T, thành phố B và tài sản trên đất giá trị 03 t đồng.
Khi nhận chuyển nhưng các bên chỉ mốc gii xác định đất không ai
tranh chấp, trên đất không nội dung người thứ ba đang quản sử dụng. Sau
khi chỉnh lý biến động đất mang tên bà T2 th cho người khác thuê trong vòng 06
tháng, sau 06 tháng bà T2 không cho thuê nữa mà lấy lại mục đch xây nhà mi nên
có thuê máy ủi đến san lấp mặt bằng th bị bà P ngăn cản cho rằng đất là của
Trần Thị Lan P đồng thời khởi kiện tại Tòa án như hiện nay.
Quan điểm của bà T2: Không đồng ý việc nguyên đơn khởi kiện 01 phần đất
bà nhận chuyển nhưng t bà H, ông N1. Hp đồng và thủ tục đúng quy định pháp
luật, giá trị chuyển nhưng đã hoàn thành.
Việc các anh chị em nhà P T tranh chấp không liên quan g đến
T2 v mua ngay tnh. Đề nghị Tòa bảo vệ quyền li cho bà. Tài sản này của
một mnh bà không liên quan đến các thành viên khác trong gia đnh.
- Người đại din theo y quyền ca Phạm Thị Thu H ông Nguyễn
Trọng Nghĩa L1Trần Thị Hồng T trình bày:
Ngày 13/11/2017 bà T là m đã tặng cho v chồng H, ông N1 tòan bộ thửa
đất số 46, tờ bản đồ 05, diện tch 405,2m
2
tại phường T, thành phố B. Đến ngày
23/3/2018, bà H làm thủ tục cấp đổi ba mi. Ngày 20/02/2020 v chồng bà H, ông
N1 chuyển nhưng toàn bộ thửa đất cho T2, sau khi chuyển nhưng đã giao tài
sản cho bà T2 quản lý và sử dụng.
Toàn bộ thủ tục đã thực hiện đúng quy định pháp luật nên H, ông N1 không
đồng ý vi toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hiện nay, bà không phát sinh
tranh chấp và không khởi kiện độc lập, khởi kiện phản tố đối vi nguyên đơn và bị
đơn.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Ngưi đại diện theo y quyn ca Sở Tài nguyên Môi trưng tỉnh Đ
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố B trnh bày:
Sau khi kiểm tra hồ sơ tặng cho, cấp đổi, chuyển quyền sử dụng đất của thửa
đất số 46, tờ bản đồ 05, diện tch 405,2m
2
tại phường T, thành phố B; Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố B đều đã thực hiện đúng theo quy định pháp Luật
Đất đai cng như Nghị định 43/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chnh Phủ.
- Văn phòng C trnh bày:
Đối vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, sau khi xem xét hồ sơng chứng
Văn phòng C xác định đã thực hiện đúng quy định pháp luật nên t chối tham gia tố
tụng và xin đưc vắng mặt tại Tòa.
- Ngưi đại diện theo y quyn ca Văn phòng C1 trình bày:
6
Ngày 18/02/2020, ông Nguyễn Trọng N1, bà Phạm Thị Thu H Hồ Thị
T2 đến Văn phòng C1 để công chứng việc chuyển nhưng quyền sử dụng đất
giữa các bên đối vi thửa đất số 46, tờ bản đồ số 5, địa chỉ thửa đất: Phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở tài sản khác gắn
liền vi đất số CM 331739 do Sở i nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp ngày
23/3/2018.
Dựa trên sự tha thuận của các bên về các điều khoản trong hp đồng công
chứng bao gồm các điều khoản như điều khoản về đối tưng chuyển nhưng, điều
khoản về giá chuyển nhưng phương thức thanh toán, ... sau khi kiểm tra hồ
liên quan, Văn phòng C1 đã soạn thảo hp đồng chuyển nhưng QSD đất cho các
bên. Trưc khi công chứng hp đồng, Văn phòng công chứng đã giải thch cho
các bên về quyền li ngha vụ của mnh khi tiến hành giao dịch chuyển nhưng
quyền sử dụng đất. Các bên đã đọc đồng ý toàn bộ nội dung của hp đồng chuyển
nhưng quyền sử dụng đất và đã tên vào hp đồng. Việc công chứng hp đồng
chuyển nhưng quyền sử dụng đất nêu trên hoàn toàn đúng theo quy định của
pháp luật về công chứng nội dung của các điều khoản trong hp đồng đều dựa
trên ý ch tự nguyện của các bên. Sau khi hoàn tất thủ tục công chứng th Văn phòng
C1 đã trả toàn bộ hồ sơ cho các bên theo quy định.
Nay Trần Thị Lan P khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Buôn
Ma Thuột tuyên bố hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất giữa Trần Thị
Thu H2, ông Nguyễn Trọng N1 vi Hồ Thị T2 do n phòng C1 chứng nhận
ngày 18/02/2020, Văn phòng công chứng không đồng ý, Văn phòng C1 đã thực hiện
việc công chứng hp đồng chuyển nhưng trên theo đúng quy định của pháp luật.
V vậy, đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật đề nghị
Tòa án cho đưc vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc, hòa giải, đối chất của Tòa
án và xin đưc vắng mặt trong tất cả các phiên tòa án xét xử.
- Ngân hàng TMCP Đ trình bày:
Ngày 24/02/2020 bà Hồ Thị T2 ký hp đồng tn dụng vay vốn tại Ngân hàng
TMCP Đ Chi nhánh B1 theo hp đồng tn dụng số 01/2020/4152171/HĐTD để
vay số tiền 4.000.000.000 đồng. Thời hạn vay 240 tháng, kể t ngày 02/4/2021 đến
ngày 02/4/2041, khoản vay nói trên đưc đảm bảo bởi quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền vi đất tại phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo hp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 01/2020/4152171/HĐTC ngày 24/02/2020 ký kết giữa bên thế
chấp bà Hồ Thị T2 vi bên nhận thế chấp là Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh B1,
đối vi thửa đất số 46, tờ bản đồ số 5, diện tch 405,2m
2
tại phường T, thành phố B.
- Ông Ksor K1 (Trần Quang K2), ông Trần Quang H1, bà Trần Thị Lan V,
Trần Thị Lan V1 trnh bày:
Các ông đều anh chị em ruột của nguyên đơn Trần Thị Lan P bị
đơn Trần Thị Hồng T, các ông không ý kiến g về tài sản các bên tranh
chấp. Mọi nội dung thống nhất như biên bản họp gia đnh ngày 15/3/2020, cụ thể
phần đất đang tranh chấp giữa bà P vi ông T1, bà T phần đất của cụ NThị M1
(m của ông bà) để lại cho P là em út trong gia đnh, trưc đây cụ M1 và P
sinh sống tại căn nhà này, việc ông T1, bà P viết giấy tặng cho bà P là để tránh việc
tranh chấp về sau. Nay đồng ý vi yêu cầu khởi kiện của bà P.
7
Tại Bản án dân sự thẩm số 250/2024/DS-ST, ngày 12/9/2024 ca Tòa
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, đã quyết định:
Căn cứ vào các Điều 26, Điều35, Điều39, Điều147, Điều184, Điều227,
Điều228, Điều266, Điều271, Điều273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 46, Điều 48, Điều 49 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003;
Điều 188 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ vào Điều 122 Luật Nhà ở;
Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án.
Tuyên xử
[1] Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Lan P
đối vi:
+ Công nhận hp đồng tặng cho ngày 09/01/1994 phụ lục bsung hp
đồng ngày 03/5/2008 giữa ông Phạm T1, Trần Thị Hồng T vi Trần Thị Lan
P có hiệu lực pháp luật.
+ Buộc ông Phạm T1 và bà Trần Thị Hồng T có ngha vụ thanh toán toàn bộ
giá trị đất tài sản trên đất cho Trần Thị Lan P stiền 410.000.000 đồng (Bốn
trăm mười triệu đồng).
+ Trần Thị Lan P ngha vụ giao cho Hồ Thị T2 01 căn nhà cấp 4,
diện tch xây dựng 55,5m
2
một phần của thửa đất số 46 tờ bản đồ 05 tại địa chỉ
phường T, thành phố B tỉnh Đắk Lắk tứ cận: Pha Bắc giáp thửa 31 thửa 47;
Pha Nam giáp đường mương nưc; Pha Đông giáp phần còn lại của thửa 46; Pha
Tây giáp thửa 32 và thửa 44.
(Kết cấu nhà cấp 4, móng đá hộc, tường xây gạch không trát, nền láng xi
măng, cửa gỗ, mái lp tôn thiếc).
[2] Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị Lan P đối vi đề nghị
tuyên:
+ Hp đồng tặng cho quyền sdụng đất của hộ Trần Thị Hồng T cho
Phạm Thị Thu H ông Nguyễn Trọng N1 số 46/2017/HĐTA ngày 05/10/2017
đưc lập tại Văn phòng C, quyển số10 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 05/10/2017 hiệu
một phần (phần diện tch 56m
2
).
+ Hp đồng chuyển nhưng quyền sdụng đất số công chứng 001883, quyển
số 02 TP/CC-SCC/HĐGD lập ngày 18/02/2020 tại Văn phòng C1 đối vi thửa đất
số 46, tờ bản đồ 05 giữa Phạm Thị Thu H và ông Nguyễn Trọng N1 cho Hồ
Thị T2 vô hiệu một phần.
+ Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền trên đất số CM 331739 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp ngày
23/3/2018 (Thửa đất số 46 tờ bản đồ 05 tại địa chỉ phường T, thành phố B tỉnh Đắk
Lắk) cho bà Phạm Thị Thu HNguyễn Trọng N1.
+ Hủy b nội dung phần đăng biến động “Chuyển nhưng cho bà Hồ Thị
T2, sinh năm: 1968, CMND số 241215381, địa chỉ thường trú phường K, thành phố
8
B, tỉnh Đắk Lắk theo hồ số số 411976.CN.004 ngày 20/02/2020” tại trang 4 của Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền trên đất số
CM 331739 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 23/3/2018.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về chi ph tố tụng, án ph, quyền kháng
cáo cho các đương sự theo quy định pháp luật.
Sau khi xét xthẩm, ngày 13/9/2024, bị đơn Trần Thị Hồng T, ông
Phạm T1 kháng cáo toàn bộ Bản án dân sthẩm số 250/2024/DS - ST ngày
12/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đề nghị
Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án dân sự sơ thẩm theo hưng không chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ngày 24/9/2024, nguyên đơn bà Trần Thị Lan P đơn kháng cáo đối vi một
phần Bản án dân sự sơ thẩm số 250/2024/DS - ST ngày 12/9/2024 của Toà án nhân
dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa
Bản án dân sự sơ thẩm theo hưng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Công nhận hp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất đưc
tặng cho giao nhà, đất cho nguyên đơn quản lý, sử dụng, nguyên đơn không đồng
ý nhận giá trị bằng tiền.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn bà Trần Thị Lan P giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện yêu cầu kháng cáo. Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Trần
Thị Hồng T, ông Phạm Tặng G nguyên yêu cầu kháng cáo và ông Nguyễn Đức K
người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Hồ Thị T2 vn nguyên ý kiến nđã
trnh bày trong quá trnh giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa trình bày
kin, với ni dung:
Về tố tụng: Trong quá trnh giải quyết vụ án của Thẩm phán cng như tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử, Thư các đương sđã tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Tại phiên toà phúc thẩm do phát sinh tnh tiết mi không
thể khắc phục đưc nên đnghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận một phần
đơn kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị Lan P, bị đơn bà Trần Thị Hồng T, ông
Phạm T1, hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 250/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 của Toà
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk chuyển hồ vụ án cho
Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã đưc thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết qu
tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ,
lời trnh bày của các đương sự, người bảo vquyền li ch hp pháp của đương
sự và ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị Lan P bị đơn
Trần Thị Hồng T, ông Phạm T1 làm trong thời hạn luật định, đã nộp tiền tạm ứng
án ph phúc thẩm nên phải xem xét, giải quyết theo trnh tự phúc thẩm.
[2]. Đối vi nội dung liên quan đến yêu cầu kháng cáo của các bên đương sự,
th thấy:
9
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 11/3/2025, Ngân hàng TMCP Đ, Chi nhánh B1
Phòng G1 đã văn bản trnh bày đến nay thGiấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền vi đất số CM 331739 liên quan
đến diện tch đất mà các đương sự đang tranh chấp trong vụ án không còn thế chấp
tại Ngân hàng này nữa. Ngân hàng đã giải chấp và trả lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đất số CM 331739 cho bà
Hồ Thị T2.
Tại biên bản xác minh ngày 02/4/2025 tại Ngân hàng TMCP Á chi nhánh Đ1,
đại diện ngân hàng TMCP Á chi nhánh Đ1 cho biết hiện nay tài sản là thửa đất số
46 tờ bản đồ 05 tại địa chỉ phường T, thành phố B tỉnh Đắk Lắk, chủ sử dụng đất là
Hồ Th T2, sinh năm: 1968, CMND số 241215381, địa chỉ thường trú
phườngXuân, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đất số CM 331739 đang thế chấp tại
Ngân hàng TMCP Á - chi nhánh Đ1 để đảm bảo cho khoản vay 3.000.000.000 đồng
theo Hp đồng tn dụng số DAL.CN.31.311.024 giữa bên cấp tn dụng Ngân hàng
bên đưc cấp tn dụng anh Nguyễn Đức K, sinh năm 1986 (con trai của T2),
trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Đây tnh tiết mi phát sinh sau phiên
toà thẩm, Ngân hàng TMCP Á chi nhánh Đ1 anh Nguyễn Đức K chưa
đưc tham gia tố tụng vi tư cách là người có quyền li, ngha vụ liên qua trong vụ
án. Do vậy, để giải quyết triệt để vụ án để Ngân hàng TMCP Á chi nhánh Đ1
anh Nguyễn Đức K bảo vệ quyền li của mnh th cần phải đưa Ngân hàng này
và anh K vào tham gia tố tụng.
Xét thấy về tnh tiết mi phát sinh này, Toà án cấp phúc thẩm không thể khắc
phục đưc. Do đó, cần hủy Bản án dân sự thẩm của Toà án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm để giải quyết lại vụ
án theo thủ tục sơ thẩm như quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là phù hp.
[3]. Đối vi yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Trần Thị Lan P về việc
không đồng ý nhận lại giá trị đất bằng khoản tiền mặt yêu cầu đưc nhận lại tài
sản nđất; Bị đơn đnghị không chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn
cng như ý kiến đã trnh bày của các bên đương sự tại phiên toà phúc thẩm, như đã
nhận định trên do hu toàn bộ Bản án thẩm số 250/2024/DS-ST ngày
12/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột nên Hội đồng xét xử phúc
thẩm không xem xét giải quyết s đưc tiếp tục xem xét giải quyết trong quá trnh
Toà án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án.
[4]. Ván ph dân sự sơ thẩm và chi ph tố tụng: Do hủy bản án sơ thẩm nên án
phí dân sự sơ thẩm và chi ph tố tụng s đưc giải quyết khi vụ án đưc thụ lý, giải
quyết lại.
[5]. Về án ph dân sự phúc thẩm: Do hủy bản án sơ thẩm nên nguyên đơn
Trần Thị Lan P không phải chịu án ph dân sự phúc thẩm, bị đơn ông Phạm T1,
Trần Thị Hồng T thuộc trường hp đưc miễn nộp tiền tạm ứng án ph phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 308 và khoản 1 Điều 310 Bộ luật T
tụng dân sự.
10
- Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị Lan P.
- Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Phạm T1, bà Trần Thị Hồng
T.
Tuyên xử:
1. Hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 250/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 của Toà án
nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk chuyển hồ vụ án cho Toà
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giải quyết lại vụ án theo thủ
tục sơ thẩm.
2. Về án ph và chi ph tố tụng:
2.1. Về án ph dân sự sơ thẩm và chi ph tố tụng: S đưc quyết định lại khi vụ
án đưc tiếp tục giải quyết.
2.2. Về án ph dân sự phúc thẩm:
Hoàn trả lại cho bà Trần Thị Lan P 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm
ứng án ph phúc thẩm Trần Thị Lan P đã nộp theo biên lai thu số
AA/2023/0013901, ngày 22/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sthành phố Buôn
ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - ch toạ phiên t
-VKSND tỉnh Đăk Lăk;
-TAND TP BMT;
-CCTHADS TP. BMT; (đã k)
-Các đương s;
-………………………….
-Lưu.
Y Phi Kbuôr
Tải về
Bản án số 128/2025/DS-PT Bản án số 128/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 128/2025/DS-PT Bản án số 128/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất