Bản án số 128/2025/DS-PT ngày 02/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 128/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 128/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 128/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 128/2025/DS-PT ngày 02/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 128/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | - Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị Lan P. - Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Phạm T1, bà Trần Thị Hồng T. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 128/2025/DS-PT
Ngày: 02 - 4 - 2025
“V/v: tranh chấp hợp đồng dân s”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Y Phi Kbuôr
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Bằng
Ông Võ Thanh Hà
- Thư ký phiên toà: Bà Trịnh Thị Vinh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Bà
Trương Thị Thu Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 75/2025/TLPT-DS ngày 06 tháng 01
năm 2025 về việc:
“Yêu cu công nhn hợp đồng tng cho, hủy hợp đồng tng cho
quyn s dng đất, hủy mt phn đăng k bin đng, hủy Giấy chng nhn quyn
s dng đất”. Do Bản án dân sự sơ thẩm số 250/2024/DS-ST, ngày 12/9/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 82/2025/QĐ-PT ngày
20/02/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 83/2025/QĐ-PT, ngày 11/3/2025, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Lan P, sinh năm 1973; địa chỉ: Số E đường T,
phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2. Bị đơn:
2.1. Bà Trần Thị Hồng T, sinh năm 1960 và ông Phạm T1, sinh năm 1960;
cùng địa chỉ: Số G Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyn của bà T, ông T1: Ông Lê Văn N, sinh năm
1987; địa chỉ: Số B đường A, xã C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2.2. Bà Hồ Thị T2, sinh năm 1968; địa chỉ: Số D N, phường T, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyn của bà T2: Ông Nguyễn Đức K, sinh năm 1986;
địa chỉ: Số D N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2.3. Bà Phạm Thị Thu H, sinh năm 1982 và ông Nguyễn Trọng N1, sinh năm
1982; cùng địa chỉ: Số G Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyn của bà H, ông N1: Ông Lê Văn N, sinh năm
1987; địa chỉ: Số B đường A, xã C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ.
Địa chỉ: D P, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyn: Ông Nguyễn Văn M - Chức vụ: Giám đốc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố B (Giấy ủy quyền số: 3343/GUQ-
STNMT ngày 10/9/2024) - Địa chỉ: Số C T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố B.
Người đại diện theo ủy quyn: Ông Nguyễn Tấn L - Chức vụ: Trưởng bộ phận
thống kê - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố B (Giấy ủy quyền số:
07/GUQ-CNBMT ngày 29/5/2020) - Địa chỉ: Số B T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.3. Ông Lê Quang N2, sinh năm 1975; địa chỉ: Tổ dân phố D, phường T,
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyn của ông N2: Bà Trần Thị Lan P, sinh năm 1973;
địa chỉ: Số E đường T, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.4. Ngân hàng TMCP Đ
Người đại diện theo ủy quyn: Ông Lê Tấn N3 - Giám đốc Ngân hàng TMCP
Đ - Chi nhánh B1, Phòng G1; địa chỉ: Số B N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk
Lắk.
3.5. Văn phòng C
Người đại diện theo pháp lut: Ông Nguyễn Hữu T3, sinh năm 1946. Địa chỉ:
Số A Y, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.6. Văn phòng C1.
Người đại diện theo ủy quyn: Bà Đỗ Thị Hằng N4 - Địa chỉ: Số B Y, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.7. Ông Ksor K1 (Trần Quang K2), sinh năm 1961; địa chỉ: Buôn P, phường
T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.8. Ông Trần Quang H1, sinh năm 1963; địa chỉ: Số F Đ, phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3.9. Bà Trần Thị Lan V, sinh năm 1966; địa chỉ: Số F B, phường T, thành phố
B, tỉnh Đắk Lắk.
3.10. Bà Trần Thị Lan V1, sinh năm 1967; địa chỉ: Số G Đ, phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk.
(Tất cả những người liên quan đều vắng mặt).
4. Người kháng cáo: nguyên đơn bà Trần Thị Lan P và bị đơn bà Trần Thị Hồng
T, ông Phạm T1 .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn trình bày:
3
- Về nguồn gốc đất: Bà Nguyễn Thị Lan P1 nghe cụ Ngô Thị M1 (m của bà
P1 là con gái út của cụ M1 và bị đơn bà T là chị gái của bà P1) kể lại, vào khoảng
năm 1987 cụ M1 bán đất tại huyện K để đưa tiền cho chị T (bị đơn) mua đất tạo
dựng tài sản để m con sống gần nhau. Nên qua nhiều lần chuyển đổi th đến năm
1993 cụ M1, bà P1 và bà T cùng ở tại địa chỉ 6 đường N (nguồn gốc đất là của bà T,
nhưng do bà T cầm tiền của cụ M1 để mua đất, nhưng đến thời điểm đó các bên tha
thuận không mua đất chỗ khác nữa mà bằng số tiền bà T đang quản lý s có ngha
vụ cắt phần cuối thửa 46 (hiện nay đang tranh chấp) cho cụ M1 và làm nhà cho cụ
M1 và bà P1 ở, v tại thời điểm này bà P1 đang đi học “còn nh”. V vậy năm 1993,
bà T làm nhà như đã tha thuận và m con bà P1 đã chuyển vào ở cho đến năm 2010
th cụ M1 mất. Trưc khi chết cụ M1 có thể hiện nguyện vọng bằng miệng tài sản
nêu trên tặng cho bà P1 nên giữa bà T và bà P1 có lập hp đồng ngày 09/01/1994 và
ngày 03/5/2008 (lập trên một tờ giấy ô li nh viết hai mặt, hp đồng ngày 09/01/1994
là do ông T1 viết, hp đồng ngày 03/5/2008 là do bà T viết) đưc các bên thống nhất
viết, ký biên bản và bà T trực tiếp đến UBND phường T ký đóng dấu về đưa lại cho
bà P1.
Lý do lập hai hp đồng v, theo hp đồng ngày 09/01/1994 chỉ có 30m
2
(ngang
5m x dài 6m), nhưng quá trnh sử dụng phát hiện đất thiếu so vi tha thuận ban đầu
nên ngày 03/5/2008 v chồng bà T viết tiếp tặng cho thêm bà P1 26m
2
(ngang 5m x
dài 5.2m) diện tch bổ sung là công trnh phụ cụ M1 đang quản lý. (Việc v chồng
bà T viết giấy tặng cho bà P1 là do m nói m cho bà P1 nhưng s các anh chị em
sau này mâu thun nên thay v viết giấy cho cụ M1 th viết trực tiếp cho bà P1).
Toàn bộ diện tch 56m
2
của thửa đất số 46 tờ bản đồ 05 tại địa chỉ phường T,
thành phố B tỉnh Đắk Lắk bà P1 quản lý t năm 1994 nhưng v nhà đã xuống cấp
chưa sửa đưc nên bà P1 khóa cửa để qua nhà anh trai ở nhờ. Khi biết bà H chuyển
nhưng đất cho bà T2 nên bà P1 phát sinh tranh chấp. Hiện trạng tài sản t trưc
đến nay vn vậy bà P1 không xây dựng cơi ni thêm. Việc Nhà nưc cấp Giấy chứng
nhận QSD đất ban đầu cng như các lần chỉnh lý biến động của hộ bà T, bà P1 không
biết.
Nay bà Trần Thị Lan P yêu cầu:
1. Công nhận hp đồng tặng cho ngày 09/01/1994 và phụ lục bổ sung hp
đồng ngày 03/5/2008 giữa ông Phạm T1, bà Trần Thị Hồng T vi bà Trần Thị Lan
P có hiệu lực pháp luật và yêu cầu Tòa án công nhận diện tch 56m
2
thuộc quyền sở
dụng hp pháp của bà Trần Thị Lan P.
2. Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền trên đất số CM 331739 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày
23/3/2018 (Thửa đất số 46 tờ bản đồ 05 tại địa chỉ phường T, thành phố B tỉnh Đắk
Lắk) cho bà Phạm Thị Thu H và Nguyễn Trọng N1.
3. Tuyên bố hp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ bà Trần Thị Hồng
T cho bà Phạm Thị Thu H và ông Nguyễn Trọng N1 số 46/2017/HĐTA ngày
05/10/2017 đưc lập tại Văn phòng C, quyển số 10 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
05/10/2017 vô hiệu một phần (phần diện tch 56m
2
).
4
4. Tuyên bố hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất số công chứng
001883, quyển số 02 TP/CC-SCC/HĐGD lập ngày 18/02/2020 tại Văn phòng C1
đối vi thửa đất số 46, tờ bản đồ 05 giữa bà Phạm Thị Thu H và ông Nguyễn Trọng
N1 cho bà Hồ Thị T2 vô hiệu một phần.
5. Hủy b nội dung phần đăng ký biến động “Chuyển nhưng cho bà Hồ Thị
T2 – Sinh năm: 1968, CMND số 241215381, địa chỉ thường trú phường K, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk theo hồ số số 411976.CN.004 ngày 20/02/2020” tại trang 4 của
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất
số CM 331739 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 23/3/2018.
Về giá trị thẩm định, định giá tài sản bà P không có ý kiến g, đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định pháp luật.
Bà Trần Thị Lan P là người đại diện theo ủy quyền cho ông N2 xác định tài
sản trên không liên quan đến ông N2.
2. Bị đơn trình bày:
- Bà Trần Thị Hồng T và ông Phạm T1 trình bày:
Về nguồn gốc đất: Thửa đất số 46, tờ bản đồ 05, diện tch 405,2m
2
tại phường
T, thành phố B có nguồn gốc là đất của Liên hiệp các X nghiệp cao su. Năm 1981
v chồng bà T, ông T1 đưc Liên hiệp phân cho phần đất này để ở. Đến năm 2004
Công ty cao su thông báo cho những người đang sinh sống tại khu vực này đi làm
thủ tục kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và gia đnh bà T, ông T1 đã đi kê khai
đăng ký và đưc Nhà nưc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vào năm 1992 bà T đã đón m là cụ M1 và bà Lan P (là em gái) đến ở cùng
nhà vi nhà bà T. Bà T đã nuôi dưỡng m và bà P. Phần đất và tài sản trên đất của
thửa đất của bà T ở tại địa chỉ số F N có diện tch 405,2 m
2
là tài sản hp pháp của
cả gia đnh bà đã có t năm 1982, không liên quan g đến cụ M1 và bà P. Do thương
em nên bà T có hứa cho đất và lập hp đồng tặng cho cụ thể: Vào ngày 09/01/1994
v chồng bà T, ông T1 có viết giấy tay tặng cho bà Trần Thị Lan Phương diện T4
30m
2
trên đất đã có một căn nhà xây có gác (Giấy cho quyền sở hữu đất nhà ở có
xác nhận của UBND phường T). Ngày 03/5/2008, v chồng bà T, ông T1 có viết
giấy tặng cho bổ sung bà T diện tch 25m
2
liền kề vi phần diện tch 30m
2
trong thửa
đất số 46, tờ bản đồ 05 tại phường T, thành phố B như nguyên đơn cung cấp là đúng.
Sau khi cụ M1 chết, bà P là em trong gia đnh nhưng hỗn láo, mâu thun nên bà T
thay đổi không cho nữa. Đến nay diện tch đất nhà kho không ai ở và vn thuộc
quyền quản lý của bà T cho đến khi tặng cho con gái là Phạm Thị Thu H. (Toàn bộ
tài sản trên đất tranh chấp là do gia đnh bà T, ông T1 xây dựng bằng tiền của gia
đnh chứ không như ý kiến trnh bày của bà P).
Đến ngày 13/11/2017 v chồng bà T, ông T1 đã tặng cho con gái là Phạm Thị
Thu H và con rể là Nguyễn Trọng N1 toàn bộ tài sản trên đất và thửa đất nêu trên.
Ngày 23/3/2018 bà H làm thủ tục cấp đổi ba mi và đến ngày 20/02/2020 v chồng
bà H, ông N1 chuyển nhưng thửa đất 46 cho bà T2, các bên đã bàn giao tài sản trên
thực địa. V vậy bà T không đồng ý vi toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về giá trị thẩm định, định giá tài sản bà T không có ý kiến g, đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định pháp luật.
5
Ông Phạm T1 đồng ý vi lời trnh bày của bà Trần Thị Hồng T và không có
ý kiến bổ sung thêm.
- Bà Hồ Thị T2 trình bày:
Ngày 20/02/2020 bà T2 nhận chuyển nhưng của bà Phạm Thị Thu H và ông
Nguyễn Trọng N1 toàn bộ thửa đất số 46, tờ bản đồ 05, diện tch 405,2m
2
tại phường
T, thành phố B và tài sản trên đất giá trị 03 t đồng.
Khi nhận chuyển nhưng các bên chỉ mốc gii và xác định đất không có ai
tranh chấp, trên đất không có nội dung có người thứ ba đang quản lý sử dụng. Sau
khi chỉnh lý biến động đất mang tên bà T2 th bà cho người khác thuê trong vòng 06
tháng, sau 06 tháng bà T2 không cho thuê nữa mà lấy lại mục đch xây nhà mi nên
bà có thuê máy ủi đến san lấp mặt bằng th bị bà P ngăn cản cho rằng đất là của bà
Trần Thị Lan P đồng thời khởi kiện tại Tòa án như hiện nay.
Quan điểm của bà T2: Không đồng ý việc nguyên đơn khởi kiện 01 phần đất
bà nhận chuyển nhưng t bà H, ông N1. Hp đồng và thủ tục đúng quy định pháp
luật, giá trị chuyển nhưng đã hoàn thành.
Việc các anh chị em nhà bà P và bà T tranh chấp không liên quan g đến bà
T2 v bà mua ngay tnh. Đề nghị Tòa bảo vệ quyền li cho bà. Tài sản này là của
một mnh bà không liên quan đến các thành viên khác trong gia đnh.
- Người đại din theo y quyền ca bà Phạm Thị Thu H và ông Nguyễn
Trọng Nghĩa L1 bà Trần Thị Hồng T trình bày:
Ngày 13/11/2017 bà T là m đã tặng cho v chồng bà H, ông N1 tòan bộ thửa
đất số 46, tờ bản đồ 05, diện tch 405,2m
2
tại phường T, thành phố B. Đến ngày
23/3/2018, bà H làm thủ tục cấp đổi ba mi. Ngày 20/02/2020 v chồng bà H, ông
N1 chuyển nhưng toàn bộ thửa đất cho bà T2, sau khi chuyển nhưng đã giao tài
sản cho bà T2 quản lý và sử dụng.
Toàn bộ thủ tục đã thực hiện đúng quy định pháp luật nên bà H, ông N1 không
đồng ý vi toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hiện nay, bà không phát sinh
tranh chấp và không khởi kiện độc lập, khởi kiện phản tố đối vi nguyên đơn và bị
đơn.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Ngưi đại diện theo y quyn ca Sở Tài nguyên và Môi trưng tỉnh Đ và
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố B trnh bày:
Sau khi kiểm tra hồ sơ tặng cho, cấp đổi, chuyển quyền sử dụng đất của thửa
đất số 46, tờ bản đồ 05, diện tch 405,2m
2
tại phường T, thành phố B; Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố B đều đã thực hiện đúng theo quy định pháp Luật
Đất đai cng như Nghị định 43/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chnh Phủ.
- Văn phòng C trnh bày:
Đối vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, sau khi xem xét hồ sơ công chứng
Văn phòng C xác định đã thực hiện đúng quy định pháp luật nên t chối tham gia tố
tụng và xin đưc vắng mặt tại Tòa.
- Ngưi đại diện theo y quyn ca Văn phòng C1 trình bày:
6
Ngày 18/02/2020, ông Nguyễn Trọng N1, bà Phạm Thị Thu H và bà Hồ Thị
T2 có đến Văn phòng C1 để công chứng việc chuyển nhưng quyền sử dụng đất
giữa các bên đối vi thửa đất số 46, tờ bản đồ số 5, địa chỉ thửa đất: Phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn
liền vi đất số CM 331739 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày
23/3/2018.
Dựa trên sự tha thuận của các bên về các điều khoản trong hp đồng công
chứng bao gồm các điều khoản như điều khoản về đối tưng chuyển nhưng, điều
khoản về giá chuyển nhưng và phương thức thanh toán, ... và sau khi kiểm tra hồ
sơ liên quan, Văn phòng C1 đã soạn thảo hp đồng chuyển nhưng QSD đất cho các
bên. Trưc khi công chứng hp đồng, Văn phòng công chứng đã giải thch rõ cho
các bên về quyền li và ngha vụ của mnh khi tiến hành giao dịch chuyển nhưng
quyền sử dụng đất. Các bên đã đọc và đồng ý toàn bộ nội dung của hp đồng chuyển
nhưng quyền sử dụng đất và đã ký tên vào hp đồng. Việc công chứng hp đồng
chuyển nhưng quyền sử dụng đất nêu trên là hoàn toàn đúng theo quy định của
pháp luật về công chứng và nội dung của các điều khoản trong hp đồng đều dựa
trên ý ch tự nguyện của các bên. Sau khi hoàn tất thủ tục công chứng th Văn phòng
C1 đã trả toàn bộ hồ sơ cho các bên theo quy định.
Nay bà Trần Thị Lan P khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Buôn
Ma Thuột tuyên bố hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất giữa bà Trần Thị
Thu H2, ông Nguyễn Trọng N1 vi bà Hồ Thị T2 do Văn phòng C1 chứng nhận
ngày 18/02/2020, Văn phòng công chứng không đồng ý, Văn phòng C1 đã thực hiện
việc công chứng hp đồng chuyển nhưng trên theo đúng quy định của pháp luật.
V vậy, đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật và đề nghị
Tòa án cho đưc vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc, hòa giải, đối chất của Tòa
án và xin đưc vắng mặt trong tất cả các phiên tòa án xét xử.
- Ngân hàng TMCP Đ trình bày:
Ngày 24/02/2020 bà Hồ Thị T2 ký hp đồng tn dụng vay vốn tại Ngân hàng
TMCP Đ – Chi nhánh B1 theo hp đồng tn dụng số 01/2020/4152171/HĐTD để
vay số tiền 4.000.000.000 đồng. Thời hạn vay 240 tháng, kể t ngày 02/4/2021 đến
ngày 02/4/2041, khoản vay nói trên đưc đảm bảo bởi quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền vi đất tại phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo hp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 01/2020/4152171/HĐTC ngày 24/02/2020 ký kết giữa bên thế
chấp là bà Hồ Thị T2 vi bên nhận thế chấp là Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh B1,
đối vi thửa đất số 46, tờ bản đồ số 5, diện tch 405,2m
2
tại phường T, thành phố B.
- Ông Ksor K1 (Trần Quang K2), ông Trần Quang H1, bà Trần Thị Lan V,
bà Trần Thị Lan V1 trnh bày:
Các ông bà đều là anh chị em ruột của nguyên đơn bà Trần Thị Lan P và bị
đơn bà Trần Thị Hồng T, các ông bà không có ý kiến g về tài sản các bên tranh
chấp. Mọi nội dung thống nhất như biên bản họp gia đnh ngày 15/3/2020, cụ thể
phần đất đang tranh chấp giữa bà P vi ông T1, bà T là phần đất của cụ Ngô Thị M1
(m của ông bà) để lại cho bà P là em út trong gia đnh, trưc đây cụ M1 và bà P
sinh sống tại căn nhà này, việc ông T1, bà P viết giấy tặng cho bà P là để tránh việc
tranh chấp về sau. Nay đồng ý vi yêu cầu khởi kiện của bà P.
7
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 250/2024/DS-ST, ngày 12/9/2024 ca Tòa
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, đã quyết định:
Căn cứ vào các Điều 26, Điều35, Điều39, Điều147, Điều184, Điều227,
Điều228, Điều266, Điều271, Điều273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 46, Điều 48, Điều 49 và Điều 50 Luật Đất đai năm 2003;
Điều 188 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ vào Điều 122 Luật Nhà ở;
Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án.
Tuyên xử
[1] Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Lan P
đối vi:
+ Công nhận hp đồng tặng cho ngày 09/01/1994 và phụ lục bổ sung hp
đồng ngày 03/5/2008 giữa ông Phạm T1, bà Trần Thị Hồng T vi bà Trần Thị Lan
P có hiệu lực pháp luật.
+ Buộc ông Phạm T1 và bà Trần Thị Hồng T có ngha vụ thanh toán toàn bộ
giá trị đất và tài sản trên đất cho bà Trần Thị Lan P số tiền là 410.000.000 đồng (Bốn
trăm mười triệu đồng).
+ Bà Trần Thị Lan P có ngha vụ giao cho bà Hồ Thị T2 01 căn nhà cấp 4,
diện tch xây dựng 55,5m
2
là một phần của thửa đất số 46 tờ bản đồ 05 tại địa chỉ
phường T, thành phố B tỉnh Đắk Lắk có tứ cận: Pha Bắc giáp thửa 31 và thửa 47;
Pha Nam giáp đường mương nưc; Pha Đông giáp phần còn lại của thửa 46; Pha
Tây giáp thửa 32 và thửa 44.
(Kết cấu nhà cấp 4, móng đá hộc, tường xây gạch không tô trát, nền láng xi
măng, cửa gỗ, mái lp tôn thiếc).
[2] Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị Lan P đối vi đề nghị
tuyên:
+ Hp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ bà Trần Thị Hồng T cho bà
Phạm Thị Thu H và ông Nguyễn Trọng N1 số 46/2017/HĐTA ngày 05/10/2017
đưc lập tại Văn phòng C, quyển số10 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 05/10/2017 vô hiệu
một phần (phần diện tch 56m
2
).
+ Hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất số công chứng 001883, quyển
số 02 TP/CC-SCC/HĐGD lập ngày 18/02/2020 tại Văn phòng C1 đối vi thửa đất
số 46, tờ bản đồ 05 giữa bà Phạm Thị Thu H và ông Nguyễn Trọng N1 cho bà Hồ
Thị T2 vô hiệu một phần.
+ Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền trên đất số CM 331739 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày
23/3/2018 (Thửa đất số 46 tờ bản đồ 05 tại địa chỉ phường T, thành phố B tỉnh Đắk
Lắk) cho bà Phạm Thị Thu H và Nguyễn Trọng N1.
+ Hủy b nội dung phần đăng ký biến động “Chuyển nhưng cho bà Hồ Thị
T2, sinh năm: 1968, CMND số 241215381, địa chỉ thường trú phường K, thành phố
8
B, tỉnh Đắk Lắk theo hồ số số 411976.CN.004 ngày 20/02/2020” tại trang 4 của Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất số
CM 331739 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 23/3/2018.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về chi ph tố tụng, án ph, quyền kháng
cáo cho các đương sự theo quy định pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 13/9/2024, bị đơn bà Trần Thị Hồng T, ông
Phạm T1 kháng cáo toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 250/2024/DS - ST ngày
12/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đề nghị
Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án dân sự sơ thẩm theo hưng không chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ngày 24/9/2024, nguyên đơn bà Trần Thị Lan P có đơn kháng cáo đối vi một
phần Bản án dân sự sơ thẩm số 250/2024/DS - ST ngày 12/9/2024 của Toà án nhân
dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa
Bản án dân sự sơ thẩm theo hưng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Công nhận hp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất đưc
tặng cho và giao nhà, đất cho nguyên đơn quản lý, sử dụng, nguyên đơn không đồng
ý nhận giá trị bằng tiền.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn bà Trần Thị Lan P giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện và yêu cầu kháng cáo. Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn bà Trần
Thị Hồng T, ông Phạm Tặng G nguyên yêu cầu kháng cáo và ông Nguyễn Đức K là
người đại diện theo ủy quyền của bị đơn bà Hồ Thị T2 vn nguyên ý kiến như đã
trnh bày trong quá trnh giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa trình bày
kin, với ni dung:
Về tố tụng: Trong quá trnh giải quyết vụ án của Thẩm phán cng như tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự đã tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Tại phiên toà phúc thẩm do có phát sinh tnh tiết mi và không
thể khắc phục đưc nên đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận một phần
đơn kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị Lan P, bị đơn bà Trần Thị Hồng T, ông
Phạm T1, hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 250/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 của Toà
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và chuyển hồ sơ vụ án cho
Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã đưc thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả
tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ,
lời trnh bày của các đương sự, người bảo vệ quyền và li ch hp pháp của đương
sự và ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị Lan P và bị đơn
bà Trần Thị Hồng T, ông Phạm T1 làm trong thời hạn luật định, đã nộp tiền tạm ứng
án ph phúc thẩm nên phải xem xét, giải quyết theo trnh tự phúc thẩm.
[2]. Đối vi nội dung liên quan đến yêu cầu kháng cáo của các bên đương sự,
th thấy:
9
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 11/3/2025, Ngân hàng TMCP Đ, Chi nhánh B1 –
Phòng G1 đã có văn bản trnh bày là đến nay th Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đất số CM 331739 liên quan
đến diện tch đất mà các đương sự đang tranh chấp trong vụ án không còn thế chấp
tại Ngân hàng này nữa. Ngân hàng đã giải chấp và trả lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đất số CM 331739 cho bà
Hồ Thị T2.
Tại biên bản xác minh ngày 02/4/2025 tại Ngân hàng TMCP Á – chi nhánh Đ1,
đại diện ngân hàng TMCP Á – chi nhánh Đ1 cho biết hiện nay tài sản là thửa đất số
46 tờ bản đồ 05 tại địa chỉ phường T, thành phố B tỉnh Đắk Lắk, chủ sử dụng đất là
bà Hồ Thị T2, sinh năm: 1968, CMND số 241215381, địa chỉ thường trú
phườngXuân, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đất số CM 331739 đang thế chấp tại
Ngân hàng TMCP Á - chi nhánh Đ1 để đảm bảo cho khoản vay 3.000.000.000 đồng
theo Hp đồng tn dụng số DAL.CN.31.311.024 giữa bên cấp tn dụng là Ngân hàng
và bên đưc cấp tn dụng là anh Nguyễn Đức K, sinh năm 1986 (con trai của bà T2),
trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Đây là tnh tiết mi phát sinh sau phiên
toà sơ thẩm, mà Ngân hàng TMCP Á – chi nhánh Đ1 và anh Nguyễn Đức K chưa
đưc tham gia tố tụng vi tư cách là người có quyền li, ngha vụ liên qua trong vụ
án. Do vậy, để giải quyết triệt để vụ án và để Ngân hàng TMCP Á – chi nhánh Đ1
và anh Nguyễn Đức K bảo vệ quyền li của mnh th cần phải đưa Ngân hàng này
và anh K vào tham gia tố tụng.
Xét thấy về tnh tiết mi phát sinh này, Toà án cấp phúc thẩm không thể khắc
phục đưc. Do đó, cần hủy Bản án dân sự sơ thẩm của Toà án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm để giải quyết lại vụ
án theo thủ tục sơ thẩm như quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là phù hp.
[3]. Đối vi yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị Lan P về việc bà
không đồng ý nhận lại giá trị đất bằng khoản tiền mặt và yêu cầu đưc nhận lại tài
sản là nhà và đất; Bị đơn đề nghị không chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn
cng như ý kiến đã trnh bày của các bên đương sự tại phiên toà phúc thẩm, như đã
nhận định ở trên là do hu toàn bộ Bản án sơ thẩm số 250/2024/DS-ST ngày
12/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột nên Hội đồng xét xử phúc
thẩm không xem xét giải quyết và s đưc tiếp tục xem xét giải quyết trong quá trnh
Toà án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án.
[4]. Về án ph dân sự sơ thẩm và chi ph tố tụng: Do hủy bản án sơ thẩm nên án
phí dân sự sơ thẩm và chi ph tố tụng s đưc giải quyết khi vụ án đưc thụ lý, giải
quyết lại.
[5]. Về án ph dân sự phúc thẩm: Do hủy bản án sơ thẩm nên nguyên đơn bà
Trần Thị Lan P không phải chịu án ph dân sự phúc thẩm, bị đơn ông Phạm T1, bà
Trần Thị Hồng T thuộc trường hp đưc miễn nộp tiền tạm ứng án ph phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 308 và khoản 1 Điều 310 Bộ luật Tố
tụng dân sự.

10
- Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị Lan P.
- Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Phạm T1, bà Trần Thị Hồng
T.
Tuyên xử:
1. Hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 250/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 của Toà án
nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giải quyết lại vụ án theo thủ
tục sơ thẩm.
2. Về án ph và chi ph tố tụng:
2.1. Về án ph dân sự sơ thẩm và chi ph tố tụng: S đưc quyết định lại khi vụ
án đưc tiếp tục giải quyết.
2.2. Về án ph dân sự phúc thẩm:
Hoàn trả lại cho bà Trần Thị Lan P 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm
ứng án ph phúc thẩm mà bà Trần Thị Lan P đã nộp theo biên lai thu số
AA/2023/0013901, ngày 22/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn
ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - ch toạ phiên toà
-VKSND tỉnh Đăk Lăk;
-TAND TP BMT;
-CCTHADS TP. BMT; (đã k)
-Các đương s;
-………………………….
-Lưu.
Y Phi Kbuôr
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Bản án số 13/2025/DS-PT ngày 07/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Bản án số 460/2024/DSPT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm