Bản án số 130/2025/DS-PT ngày 28/02/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 130/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 130/2025/DS-PT ngày 28/02/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 130/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 130/2025/DS-PT
Ngày 28 - 02 - 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thu Thủy;
Các Thẩm phán: Ông Dương Tuấn Vinh;
Ông Lê Văn An.
- Thư phiên tòa: Th Thy Tiên - Thư Tòa án nhân dân cp
cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Trần Đăng Ry - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
558/2024/TLPT-DS ngày 26 tháng 7 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 04/2024/DS-ST ngày 05 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm s45/2025/QĐ-PT ngày
13 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Đình T (chết).
Người kế tha quyn, nghĩa v t tng:
- Bà Đỗ Th S, sinh năm 1966; (vng mt)
- Bà Lê Th D, sinh năm 1986; (có mt)
- Bà Lê Th H, sinh năm 1989; (vng mt)
- Bà Lê Th Hnh Th, sinh năm 1991; (vng mt)
- Bà Lê Th Tr, sinh năm 1998; (vng mt)
- Bà Lê Th Th, sinh năm 1994; (vng mt)
Cùng địa ch: T 8, p L, xã B, huyn X, tnh Bà Ra ng Tàu.
Ni đi din theo y quyn ca S, D: Ông Lưu Quang Ng, sinh năm
1978; Đa ch: đưng Ng, png Ph, thành ph B, tnh Bà Ra Vũng Tàu. (mt)
- B đơn: Bà Nguyn Th Q, sinh năm 1931; (vng mt)
Địa ch: Đưng Ph, phường Ph1, thành ph B, tnh B - Vũng Tàu.
2
Hiện cư trú tại: W - V TX77907, USA.
Người đại din theo y quyn ca bà Q:
1/. Ông i Đức Q, sinh năm 1979; Địa ch: đường Ph2, phường Ph, thành
ph B, tnh Bà Ra Vũng Tàu; theo giy y quyn ngày 05/12/2022. (vng mt)
2/. Bà T Th Th, sinh năm 1985; Địa ch: đưng Ph3, Phưng 7, thành ph
Vũng Tàu, tnh Ra Vũng Tàu; theo Giy y quyn ngày 27/11/2023. (có
mt)
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:Đỗ Th S, sinh năm 1966.
Địa ch: T 8, p L, xã B, huyn X, tnh B - Vũng Tàu.
Người đi din theo y quyn ca S: Ông Lưu Quang Ng, sinh năm
1978; Địa ch: đưng Ng, phường Ph, thành ph B, tnh Bà Ra Vũng Tàu. (có
mt)
- Người kháng cáo: Ông Lê Đình T; bà Nguyn Th Q.
- Ngưi kháng ngh: Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Ra
Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Lê Đình T trình bày:
Năm 1992 Nguyn Th Q tng cho ông T khong 6.000m
2
đt ti xã B,
huyn X, tnh B - ng Tàu. Sau khi nhn tng cho, ông T đã trồng các loi cây
lâu năm như me, xoài, tràm... tiến hành rào toàn b khu đất bằng lưới B40 và s
dng t đó cho đến nay. Năm 2004 ông Hoàng Phng E tranh chấp đất đai với
ông T, thì ông T biết bà Q đã được cp Giy chng nhn 2.650m
2
thuc tha 202
thuc mt phn trong tng s 6.000m
2
Q đã cho ông T t trước. Sau khi gii
quyết tranh chấp đất vi bà Ph, năm 2012 bà Q viết Giy tng cho ông T toàn b
2.650m
2
thuc tha 202 t bản đ s 31 và giao Giy chng nhn quyn s dng
đất cho ông T. Năm 2019 Nhà c thu hi 1.647,6m
2
đất trong tng s 2.650m
2
bà Q đã tng cho ông T. UBND đã bồi thường, h tr diện tích đất thu hi. Bà Q
căn cứ vào Giy chng nhn quyn s dụng đất đng tên Q đ nhn tin bi
thưng. Thc tế ông T đã sử dng t năm 1992 đến nay, bà Q không s dụng đất,
nhưng UBND huyn X cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho Q không
đúng quy định ca pháp lut. Nay ông T khi kin yêu cu Tòa án:
- Công nhn Hp đồng tng cho ngày 02/6/2012 gia ông T và bà Q;
- Yêu cu Q tr tin bồi thường do thu hồi đất li cho ông T s tin
1.716.833.500 đng theo Quyết định s 1832/QĐ-UBND ca y ban nhân dân
huyn X ngày 09/5/2019;
- Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s M772314 do y ban nhân
dân huyn X cp ngày 08/6/1999.
Ti phiên tòa thẩm, ngưi đi din ca ông T yêu cu Q nếu lấy đất
thì phải thanh toán cho gia đình ông T giá tr bng tin và phải giành cho gia đình
ông T s dng lối đi hiện hữu để ra đường BB hin nay li đi đã bị các h
khác chiếm dng.
B đơn bà Nguyn Th Q trình bày:
3
Ngày 09/01/2023, ông i Đức Q đại din cho b đơn bà Q có đơn yêu cầu
phn t. Ông Q cho rng Q ch s dng thửa đất s 202, t bản đồ s 31
din tích 1.002,4m
2
ta lc ti xã B. Ông T li dng mình là bà con vi bà Q, hơn
na trong lúc Q đang c ngoài, ông T đã vào trên đất xây dng trái
phép trên đất. Vic xây dng trái phép này ca ông T phía bà Q đã đơn ngăn
chn gi UBND B. Ngày 01/7/2021 cán b địa chính B ông Trn Minh
Th đã đến đất để m việc nhưng bị ông T ngăn cản. Khi Q đi nước ngoài,
không mt ti Vit Nam, ông T đã cố ý xây dng vt kiến trúc trên đất mà
không có s đồng ý ca Q. Ngay khi biết vic ông T t ý xây dng thì bà Q đã
làm đơn ngăn chặn gi chính quyn UBND B. Vic ông T cho rng Q đã
tng cho ông T không đúng s thật cũng như không đúng pháp lut. S vic
này Q đã trình bày m vấn đề ti phiên tòa trong v án tranh chấp đòi lại
Giy chng nhn quyn s dụng đất Tòa án nhân dân huyn X và Tòa án nhân
dân tỉnh đã xét x năm 2020. vy, Q đề ngh Tòa án chp thun đơn phn
t ca Q; buc ông T phi chm dt hành vi ln chiếm đt giao tr li cho
bà Q 1.002,4m
2
đất.
Tại Bản án dân sự thẩm số 04/2024/DS-ST ngày 05 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã quyết định:
Căn cứ Điu 467 B lut dân s 2005; Điều 254, Điu 558, 559, 561 B
lut dân s 2015; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban thường v Quc hi v án phí, l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/. Bác yêu cầu tranh chấp Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của ông
Lê Đình T với bà Nguyễn Thị Q.
Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của Nguyễn Thị Q, buộc ông
Đình T phải giao lại cho Nguyễn Thị Q toàn bộ diện tích đất còn lại gia
đình ông T đang sử dụng của bà Nguyễn Thị Q (bao gồm thửa 202/492,2m
2
,
202b/95,3m
2
, 202c/214,6m
2
) theo đồ vị tđo vẽ ngày 18/3/2024 của Trung
tâm Kỹ thuật tài nguyên và Môi trường tỉnh B - Vũng Tàu.
Buộc Nguyễn Thị Q phải thanh toán cho gia đình ông Đình T
903.496.000đ (chín trăm lba triệu bốn trăm chín sáu ngàn đồng) bao gồm các
khoản như sau:
+ 403.496.000 đồng là cây cối và vật kiến trúc, nhà cửa mà gia đình ông T
đã trồng và xây dựng trên đất;
+ 500.000.000 đồng tiền trông coi và giải quyết tranh chấp đất với vợ
chồng ông E, bà M năm 2005.
2/. Giành quyền lối đi (lối đi hiện tại thuộc thửa 202b/95,3m
2
) cho gia
đình ông T từ nhà ra đường BB mới theo đồ vị tđo vẽ ngày 18/3/2024 của
Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng, quyền
yêu cầu thi hành án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 15/4/2024, Nguyễn Thị Q đơn kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm; đề nghị Hội đồng xét xử không buộc Q thanh toán tiền công sức cho ông
4
T, không buộc bà Q phải giành lối đi cho ông T.
Ngày 19/4/2024, ông Lê Đình T có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm;
đề nghHội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông;
trường hợp thấy rằng có vi phạm thủ tục tố tụng thì đề nghị hủy bản án sơ thẩm.
Ngày 22/4/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu ban hành Quyết định số 275/QĐ-KNPT-DS, đề nghị Hội đồng xét xử phúc
thẩm sửa bản án thẩm theo hướng không buộc Q thanh toán cho ông T khoản
tiền sân gạch Terazzo 64.423.000 đồng; đồng thời buộc ông T phải trả giá trị
đất của lối đi cho bà Q.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng của ông Đình T (bà S, D) trình bày vẫn giữ nguyên yêu
cầu kháng cáo. Đề nghị huỷ bản án sơ thẩm do vi phạm tố tụng, giải quyết
thiếu yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
đất cấp sai đối tượng nhưng cấp thẩm lại thiếu triệu tập quan cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sử dụng biên bản định giá nội dung chưa đảm bảo,
không liệt kê đầy đủ tài sản trên đất, không có diện tích cthđể tính đơn giá nên
cần huỷ bản án, giao hồ sơ sơ thẩm về xét xử lại.
Người đại diện theo ủy quyền của Q giữ nguyên nội dung kháng cáo,
không đồng ý trả phần tiền tài sản trên đất do nguyên đơn xây dựng trái phép, về
việc tính công sức đã xong không còn giải quyết trong vụ án này, gia đình ông T
lối đi nhưng bị các hộ khác lấn chiếm, cấp thẩm tự ý vẽ lối đi không phù
hợp với quy hoạch đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị Hội đồng xét xử bác
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chấp nhận yêu cầu phản tố, đồng
thời bà Q là người cao tuổi có đơn xin miễn án phí đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về việc chấp hành pháp luật: Hội đồng xét xử phúc thẩmnhững người
tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định pháp luật.
- V ni dung: Theo sơ đồ thì thửa đất nguyên đơn đưc công nhn m li
đi chung không T buộc nguyên đơn tr giá tr cho b đơn không phù hp,
hơn nữa m lối đi theo yêu cu của nguyên đơn cũng không sở. V định
giá, ghi nhn ti bản án tăng giá trị nhưng sơ thẩm không đính chính thiếu
sót, diện tích cũng ghi nhận chênh lệch. Nguyên đơn không yêu cu khi
kin v lối đi nhưng thm th gii quyết vượt quá phm vi khi kin.
Nguyên đơn quá trình s dụng đt, xây dựng nhà nhưng chưa được cấp thẩm
làm rõ, đề ngh hu toàn b bản án sơ thẩm giao h về xét x li.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu tài liu chng c ti h v án được thm tra ti
phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, ý kiến của các bên đương
s, Kim sát viên, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V hình thc: Quyết định kháng ngh s 275/QĐ-KNPT-DS ngày
22/4/2024 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Ra Vũng Tàu
5
đơn kháng cáo của ông Đình T, bà Nguyn Th Q nm trong hn luật định, hp
l v hình thc nên đưc Hội đồng xét x xem xét theo th tc phúc thm.
[2] V ni dung:
[2.1] Ngun gc phn diện tích đt 2.650m
2
(đo đạc thc tế 2.640m
2
) thuc
tha 202 t bản đồ s 31, B, huyn X do Q nhn chuyển nhượng t ông
Trn Thành Biên. Ngày 08/6/1999, Q đưc UBND huyn X cp giy chng
nhn quyn s dụng đất s M 772314. Hin nay, phần đất trên, Nhà nước đã thu
hi din tích 1.647m
2
đ thc hin d án m rng, nâng cấp đường BB theo Quyết
định s 1811/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 ca UBND huyn X; bà Q đã nhận tin
bồi thường, h tr đối vi diện tích đất đã thu hi. Phn din ch còn li hin nay
ca tha 202 sau khi m đưng là 1.198,5m
2
.
Ông T tha nhn ngun gốc đất ca Q; tuy nhiên cho rng sau khi ông
T đi din theo y quyn cho bà Q gii quyết tranh chp vi v chng ông Hoàng
Phng E, Hoàng Ngc M năm 2005; đến năm 2012 bà Q đã lập giy tng cho
ông T phn đất này.
Xét thy, theo quy định ti đim b khoản 1 Điều 129 Luật đất đai năm 2003
thì: Văn bản cam kết tng cho hoc hợp đng tng cho quyn s dụng đất ca
h gia đình, nhân, người Việt Nam định c ngoài phi chng thc
ca y ban nhân dân xã, phưng, th trấn nơi có đất hoc chng nhn ca công
chng nhà nước. Giy tng cho ngày 02/6/2012 gia bà Q và ông T không được
quan nhà nước thm quyn xác nhn; không công chng, chng thc.
vy, hợp đồng tng cho vi phm v hình thức theo quy định ca pháp lut nên
không được công nhn.
Ti Bn án dân s sơ thm s 20/2020/DS-ST ngày 19/6/2020 ca Tòa án
nhân dân huyn X và Bn án dân s phúc thm s 122/2020/DS-PT ngày
14/9/2020 ca Tòa án nhân dân tnh Bà Ra Vũng Tàu gii quyết tranh chấp đòi
li giy chng nhn quyn s dng đất cũng đã xác đnh giấy cho đất ngày
02/6/2012 không tuân th v hình thc; vic ông T chiếm hu giy chng nhn
quyn s dụng đất ca bà Q không thông qua giao dch dân s không có căn cứ
nên đã chấp nhn yêu cu khi kin ca Q; buc ông T phi tr li giy chng
nhn quyn s dụng đất cho bà Q.
Tòa án cấp thẩm bác yêu cu khi kin ca ông T v vic công nhn hp
đồng tng cho; hy giy chng nhn quyn s dụng đất; buc bà Q thanh toán cho
ông T giá tr cây trng, vt kiến trúc trên đt ng sức trông coi đất, đại din
y quyn gii quyết tranh chp vi tng s tin 903.496.000 đồng là có căn cứ, đã
đảm bo quyn li ca ông T. vậy, không căn c để chp nhn kháng o
ca ông T đối vi ni dung này. Tuy nhiên, Tòa án cấp thm có thiếu sót khi
không T phn quyết định đối vi yêu cu hy giy chng nhn quyn s dụng đất
nên cp phúc thm s tuyên đối vi yêu cu này của nguyên đơn.
[2.2] Đối vi kháng ngh ca Vin kiểm sát đề ngh không buc bà Q thanh
toán giá trn gạch Terazzo tương ứng 64.423.000 đồng, nhn thy ti phiên tòa
phúc thm, đại din theo y quyn ca Q cho rng nguyên đơn xây dng trái
phép trên phần đất tranh chp nên không đồng ý tr phn tin tài sản trên đất, tuy
6
nhiên b đơn không có kháng cáo nội dung này và như đã nhận đnh, cấp sơ thẩm
buc Q thanh toán cho ông T giá tr cây trng, vt kiến trúc trên đt là phù hp,
vì vậy không có cơ sở chp nhn kháng ngh ca Vin kiểm sát liên quan đến ni
dung nêu trên.
[2.3] Xét kháng cáo ca b đơn và kháng nghị ca Viện trưởng Vin kim
sát nhân dân tnh Bà Ra Vũng Tàu v vic m lối đi cho nguyên đơn:
Theo đơn khởi kin ngày 25/9/2020, ông Đình T yêu cu công nhn hp
đồng tng cho ngày 02/6/2012, buc Q hoàn tr khon tin bồi thường
1.716.833.500 đồng; hy giy chng nhn quyn s dụng đất do UBND huyn X
cp cho Q ngày 08/6/1999. Ông T không yêu cu v vic m lối đi ra đường
công cng. Quá trình gii quyết v án, ti các bui hòa gii, phiên hp kim tra
vic giao np, tiếp cn, công khai chng c và hòa giải, phiên tòa sơ thẩm (phiên
tòa hoãn, tm dng) ông T đều không đề cập đến yêu cu m lối đi. Tại phiên tòa
sơ thẩm ngày 05/4/2024, người đại din theo y quyn ca ông T mi có yêu cu
đề ngh m lối đi. Tòa án cấp sơ thẩm th lý, gii quyết là vượt quá phm vi khi
kiện ban đu của nguyên đơn.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 254 Bộ luật dân sự thì: “Lối đi
được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất,
có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc
thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ s
hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thun khác.
Hin các tài liu, chng c trong h vụ án chưa thể hiện được v trí
thửa đất ca ông T vi các h dân khác đường giao thông; ngoài lối đi qua thửa
202 ca bà Q thì h ông T còn lối đi nào khác ra đường công cng hay không; li
đi này có phải là lối đi thuận tin, hp lý nht hay không. Vì vậy, chưa đủ căn cứ
để buc Q phi m lối đi cho hộ ông T theo quy định pháp luật. Trường hp
buc bà Q m lối đi cho ông T thì cn buc ông T thanh toán li cho bà Q giá tr
quyn s dụng đất được dùng làm lối đi mới đảm bo gii quyết đúng quy định
pháp luật. Do đó, Hội đồng xét x phúc thm xét thy cn chp nhn mt phn
kháng cáo ca b đơn, mt phn kháng ngh ca Vin kim sát, hy mt phn bn
án sơ thẩm và đình chỉ gii quyết đối vi yêu cu m li đi qua bất động sn lin
kề. Trường hợp các đương s yêu cu thì khi kin bng v án khác để gii
quyết.
[3] V án phí, chi phí t tụng sơ thẩm:
Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có
giá ngạch. Bị đơn phải chịu án phí giá ngạch đối với khoản tiền buộc thanh
toán lại cho nguyên đơn, tuy nhiên bị đơn người cao tuổi đơn xin miễn
nộp án phí nên được miễn.
Chi phí tố tụng nguyên đơn phải chịu.
[4] Án phí dân sự phúc thẩm:
Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông Đình T phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm. Kháng cáo của Nguyễn Thị Q được chấp nhận một phần
7
nên bà Q không phải chịu.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 2 Điu 308, Điều 309 B lut t tng dân s;
Không chp nhn kháng cáo ca ông Lê Đình T.
Chp nhn mt phn Quyết định kháng ngh s 275/QĐ-KNPT-DS ngày
22/4/2024 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Ra Vũng Tàu
mt phn kháng cáo ca bà Nguyn Th Q.
Sa mt phn Bn án dân s thẩm s 04/2024/DS-ST ngày 05/4/2024
ca Tòa án nhân dân tnh Bà Ra ng Tàu.
Áp dng Điu 467 B lut dân s 2005; Điu 163, 164, 254 B lut dân s
2015; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường
v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, gi qun s dng án phí,
l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/. Bác yêu cầu tranh chấp Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của ông
Lê Đình T với bà Nguyễn Thị Q.
Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của Nguyễn Thị Q, buộc ông
Đình T phải giao lại cho Nguyễn Thị Q toàn bộ diện tích đất còn lại gia
đình ông T đang sử dụng của Nguyễn Thị Q (bao gồm thửa 202/492,2m
2
,
202b/95,3m
2
, 202c/514,6m
2
) theo đồ vị tđo vẽ ngày 18/3/2024 của Trung
tâm Kỹ thuật tài nguyên và Môi trường tỉnh B - Vũng Tàu.
Buộc Nguyễn Thị Q phải thanh toán cho gia đình ông Đình T
903.496.000 đồng (chín trăm lba triệu bốn trăm chín sáu ngàn đồng) bao gồm
các khoản như sau:
+ 403.496.000 đồng là cây cối và vật kiến trúc, nhà cửa mà gia đình ông T
đã trồng và xây dựng trên đất;
+ 500.000.000 đồng tiền trông coi và giải quyết tranh chấp đất với vợ
chồng ông E, bà M năm 2005.
2/. Hủy phần quyết định của bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết đối với
yêu cầu giành quyền lối đi cho gia đình ông Lê Đình T. Trường hợp các đương
sự có yêu cầu thì được quyền khởi kiện để được giải quyết bằng vụ án khác.
3/. Án phí, chi phí tố tụng sơ thẩm:
- Án phí thẩm: Nguyên đơn ông Đình T phải chịu 600.000 đồng nhưng
được trừ vào 300.000 đồng ông T đã nộp tạm ứng theo biên lai thu tạm ứng án
phí số 008713 ngày 02/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện X. Ông T
còn phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).
Nguyễn Thị Q được miễn nộp.
- Chi phí t tụng: Nguyên đơn ông Đình T phi chu, ông T đã nộp xong.
5/. Ông Lê Đình T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, được
khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo Biên lai số 0005724 ngày
8
25/4/2024 của Cục Thi hành án dân stỉnh Rịa Vũng Tàu vào phần án phí
phải chịu. Nguyễn Thị Q không phải chịu.
6/. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung) thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân s (đã được sửa đổi, bổ sung);
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung).
7/. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Ti cao;
- VKSND cp cao ti TP.HCM;
- TAND tnh Bà Ra Vũng Tàu;
- VKSND tnh Bà Ra Vũng Tàu;
- Cc THADS tnh Bà Ra Vũng Tàu;
- Đương sự (3);
- Lưu HSVA(2), VP(3) 13B LTTT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Trn Th Thu Thy
Tải về
Bản án số 130/2025/DS-PT Bản án số 130/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 130/2025/DS-PT Bản án số 130/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất