Bản án số 77/2025/DS-PT ngày 21/02/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 77/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 77/2025/DS-PT ngày 21/02/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 77/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: cụ T yêu cầu hủy HĐTCQSDĐ lập ngày 28-12-2022 giữa bà H với anh V, hủy HĐCNQSDĐ ngày 16-3-2023 giữa anh V với bà T1, ông C và hủy HĐTCQSDĐ giữa cụ T với ông P3 đối DT 449,5m2 đất, thuộc thửa số 76, tờ bản đồ (viết tắt là
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 77/2025/DS-PT
Ngày: 21-02-2025
V/v “Tranh chấp dân sự về hợp đồng
tặng cho, chuyển nhượng
QSDĐ và yêu cầu giải quyết
hậu quả của HĐ vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thanh Minh Châu.
Các Thẩm phán:
Ông Trần Thanh Tòng;
Bà Lê Thị Thu Trang.
- Thư phiên tòa: ông Thái Công Hậu, TTòa án nhân dân tỉnh
Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Bé Thi, Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 777/2024/TLST-DS ngày 31 tháng 12
năm 2024, về việc “Tranh chấp dân sự vhợp đồng tặng cho, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng
hiệu”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2025/QĐXXPT-DS ngày 06
tháng 01 năm 2025; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: cụ Tạ Thị T, sinh năm 1936; địa chỉ: số A, đường H, khu
phố H, phường H, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của cụ T: anh Nguyễn Phạm Hoài Â, sinh
năm 1988; địa chỉ: số B, đường Â, khu phố H, phường H, thị H, tỉnh Tây
Ninh; có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Thị Kim H, sinh năm 1975 anh Dương Quốc V, sinh
năm 2004; cùng địa chỉ: số A, hẻm S, đường P, khu phố F, Phường C, thành phố
T, tỉnh Tây Ninh. Anh V ủy quyền cho bà H. Bà H có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Lương Thị T1, sinh năm 1971 ông Văn C, sinh năm 1968;
cùng địa chỉ: số A, hẻm S, đường P, khu phố F, Phường C, thành phố T, tỉnh
Tây Ninh; ông C vắng mặt, bà T1 đơn xin xét xử vắng mặt.
2
2. Văn phòng C1; địa chỉ: số C, đường Đ, khu phố E, Phường C, thành
phố T, tỉnh Tây Ninh; người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Đ; vắng
mặt.
3. Dương Kim P, sinh năm 1957; địa chỉ: số A, khu phố H, phường H,
thành phố T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
4. Ông Dương Tấn P1, sinh năm 1962; địa chỉ: số A, khu phố H, phường
H, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
5. Ông Dương Tấn P2, sinh năm 1968; địa chỉ: số A, khu phố H, phường
H, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
6. Ông Dương Tấn N, sinh năm 1971; địa chỉ: số A, khu phố H, phường
H, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
7. Dương Thị Tố V1, sinh năm 1976; địa chỉ: số B, khu phố H,
phường H, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23-8-2023, đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 14-
12-2023 những lời khai tiếp theo, nguyên đơn người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn trình bày nội dung thống nhất như sau:
Vợ chồng cụ Tạ Thị T Dương Văn T2 (chết năm 1983) được thừa kế
phần đất diện tích (viết tắt là: DT) 449,5m
2
; tại khu phố H, phường H, thành phố
T của cố Dương Văn K (cha đẻ của cụ T2). m 2006, cụ T lập hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất (viết tắt HĐTCQSDĐ) cho con trai tên Dương Tấn P3
để ông P3 thế chấp, vay tiền kinh doanh, nhưng ông P3 đã tặng cho vtên
Thị Kim H, cụ T không biết. Năm 2007, ông P3 bệnh chết, cụ T biết đất đã
tặng cho bà H nên khởi kiện bà H đòi đất.
Tại Bản án số: 18/2014/DS-PT ngày 13-01-2014, Tòa án nhân dân (viết
tắt là TAND) tỉnh Tây Ninh, đã ghi nhận sự thoả thuận của các đương sự như
sau: H giao phần đất của ông P3 cho con đẻ tên Dương Quốc V được quyền
sở hữu sử dụng, cụ T quản bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(viết tắt là: GCNQSDĐ) cụ T tiếp tục sử dụng nhà đất. Tháng 8-2023, do
phía trước phần đất làm đường, cụ T về nhà của con đtên Dương Tấn P2
(cách đó khoảng 01 km).
Nay cụ T yêu cầu hủy HĐTCQSDĐ lập ngày 28-12-2022 giữa H với
anh V, hủy HĐCNQSDĐ ngày 16-3-2023 giữa anh V với T1, ông C hủy
HĐTCQSDĐ giữa cụ T với ông P3 đối DT 449,5m
2
đất, thuộc thửa số 76, tờ
bản đồ (viết tắt là: TBĐ) số 19; tại số A, khu phố H, phường H, thành phố T;
đồng thời yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu theo quy định pháp
luật.
Tại phiên toà thẩm, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn rút
một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về việc yêu cầu huỷ HĐCNQSDĐ
giữa anh V với ông C, bà T1.
- Bị đơn:
3
1/ Thị Kim H trình bày: căn cứ Bản án số 18/2014/DSPT ngày 13-
01-2014, TAND tỉnh Tây Ninh xét xử, đến nay anh V đủ 18 tuổi, đã làm thủ
tục tặng cho quyền sử dụng đất anh V vào ngày 28-12-2022, anh V được cấp
GCNQSDĐ vào ngày 18-01-2023, nhưng cụ T không giao nhà đất cho anh V;
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh đã ra quyết định cưỡng chế thi
hành án. Nay cụ T khởi kiện là không có cơ sở.
2/ Anh Dương Quốc V do bà H đại diện trình bày như sau:
Căn cứ Bản án số 18/2014/DS-PT, TAND tỉnh Tây Ninh xét xử ngày 13-
01-2014, anh V đã 18 tuổi, H đã làm thủ tục sang tên QSDĐ cho anh V vào
ngày 28-12-2022, nên anh V được quyền sở hữu. Do đó, đề nghị không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của cT.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Văn C Lương Thị T1 trình bày nội dung thống nhất như
sau:
Ngày 16-3-2023, tại Văn phòng C1 (viết tắt là: VPCC), ông bà anh V
lập HĐCNQSDĐ đối với phần đất DT ngang 05m, dài 28m; tại số H, thuộc hẻm
Đ, khu phố H, phường H, thành phố T; sau đó ông đã được cấp GCNQSDĐ
vào ngày 29-3-2023.
Ông đã biết Bản án của TAND tỉnh Tây Ninh; đến khi anh V đủ 18
tuổi, H phải làm thủ tục giao đất cho anh V được sở hữu, cụ T phải giao đất
nhà cho anh V. Nay vợ chồng ông bà không đồng ý yêu cầu khởi kiện của cụ T.
2/ VPCC do Nguyễn Thị Đ có văn bản trình bày:
+ Đối với HĐTCQSDĐ ngày 28-12-2022, giữa H anh V; căn cứ
quy định của pháp luật; các bên đã thỏa thuận và cung cấp đầy đủ giấy tờ theo
Điều 41 của Luật Công chứng; có đủ yếu tố do pháp luật quy định vđọc được,
được, nghe được, nên không phải người làm chứng. Theo bản án của
TAND tỉnh Tây Ninh; H tự nguyện giao DT đất 449,5m
2
cho anh V được
trọn quyền sở hữu sử dụng; do anh V chưa thành niên nên tạm giao cho cụ T
và bà H quản lý, đến khi anh V đủ 18 tuổi,H phải giao tài sản trên và làm thủ
tục chuyển quyền cho anh V. Bà H đã lập HĐTCQSDĐ cho anh V.
+ Đối với HĐCNQSDĐ lập ngày 16-3-2023 tại VPCC đã thực hiện đúng
quy định pháp luật, anh V đủ 18 tuổi, được nhận đất chuyển nhượng cho
người khác.
3. Các bà Dương Kim P, ông Dương Tấn P1, Dương Tấn N Dương
Thị Tố V1 vắng mặt không ghi nhận được ý kiến.
4. Ông Dương Tấn P2 trình bày tại Đơn xin xét xử vắng mặt như sau: ông
thống nhất ý kiến trình bày của cT.
Tại Bản án Dân sự thẩm số 233/2024/DS-ST ngày 20-11-2024 của
TAND thành phố Tây Ninh; quyết định:
Căn cứ Điều 467 của Bộ luật Dân sự năm 2005; các điều 116, 117, 118,
119, 500, 502, 503 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các điều 100, 104, 106, 167,
4
170, 188 của Luật Đất đai năm 2013; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của cụ Tạ Thị T đối với Thị
Kim H anh Dương Quốc V, về việc “Tranh chấp dân svề HĐTCQSDĐ”,
đối với HĐTCQSDĐ lập ngày 28-12-2022, giữa H với anh V
HĐTCQSDĐ giữa cụ T với ông P3 lập ngày 07-7-2006; liên quan đến phần đất
DT 449,5m
2
, thửa s76, TBĐ s19; tại khu phố H, phường H, thành phố T,
tỉnh Tây Ninh và yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Bản án còn đình chỉ yêu cầu huỷ HĐCNQSlập ngày 16-3-2023 giữa
anh V và bà T1, ông C và tuyên về chi phí tố tụng, án phí và quyền kháng cáo.
Ngày 03-12-2024, cụ Tạ Thị T Đơn kháng cáo, đề nghị cấp phúc thẩm
xem xét huỷ HĐTCQSDĐ giữa cụ T ông P3 lập ngày 07-7-2006 huỷ
HĐCNQSDĐ giữa H anh V đối với phần đất DT 449,5m
2
, thửa số 76,
TBĐ số 19; tại khu phố H, phường H, thành phố T, tỉnh Tây Ninh.
Ý kiến của Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên
tòa:
+ Tố tụng: Hội đồng xét xử, Thẩm phán những người tham gia tố tụng
chấp hành đúng những quy định pháp luật tố tụng dân sự.
+ Nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của cụ
Tạ Thị T; căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; giữ nguyên bản
án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Tại cấp phúc thẩm, anh Nguyễn Phạm Hoài Â, Thị Kim H,
Lương Thị T1, ông Lê Văn C đã được triệu tập hợp lệ nhưng anh Â, bà H, bà T1
Đơn xin xét xử vắng mặt; ông C vắng mặt đến lần thứ hai không do. Hội
đồng xét xử, xử vắng mặt anh Â, H, T1, ông C theo quy định của pháp
luật.
[2] Nội dung vụ kiện được xác định như sau:
[2.1] Cụ Tạ Thị T được cấp GCNQSDĐ vào ngày 29-3-1994, đối với
DT đất 672m
2
, thửa số 1222; tại khu phố H, phường H; do thừa kế của cha mẹ
chồng (chồng chết 1983).
[2.2] Ngày 07-7-2006, cụ T cùng các con lập HĐTCQSDĐ cho con đẻ tên
Dương Tấn P3 (chồng bà Lê Thị Kim H) phần đất tại khu phố H, phường H; ông
P3 được UBND thị T cấp GCNQSDĐ vào ngày 10-8-2006 DT 449,5m
2
,
thửa số 76.
[2.3] Ngày 11-02-2011, ông P3 H lập Bản thoả thuận phân chia tài
sản chung, ông P3 giao phần đất DT 449,5m
2
, thửa số 76 cho bà H; ngày 27-10-
5
2014 H được UBND thành phố T cấp GCNQSDĐ DT 449,5m
2
, thửa số
76; đất tại khu phố H, phường H. Sau khi ông P3 chết, đến năm 2012, cụ T tranh
chấp đất với bà H tại TAND thị xã Tây Ninh, đối với DT 449,5m
2
,
thuộc thửa số
76.
[2.4] Tại Bản án s 18/2014/DSPT ngày 13-01-2014, TAND tỉnh Tây
Ninh sửa bản án thẩm, công nhận sự thoả thuận của các đương sự; cụ T
nghĩa vụ giao phần đất DT 449,5m
2
thuộc thửa số 76, có nhà cấp 4ng trình
phụ trên đất cho bà H; tạm giao cho cụ T quản lý, đến khi anh V đủ 18 tuổi bà H
phải chuyển quyền sơ hữu cho anh V.
[2.5] Ngày 18-01-2023, anh V được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T
cấp GCNQSDĐ DT 449,5m
2
,
thuộc thửa số 76; đến nay cụ T chưa giao đất
nhà theo Bản án số 18 của TAND tỉnh Tây Ninh.
[3] Như vậy, quan thẩm quyền đất đai đã cấp GCNQSDĐ cho anh
V đúng quy định pháp luật, đến nay tài sản tranh chấp thuộc quyền sở hữu của
anh V; cụ T khởi kiện đòi đất nhưng không được Toà án sơ thẩm chấp nhận là
có căn cứ.
[4] Cụ T kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh
cho yêu cầu khởi kiện yêu cầu kháng cáo căn cứ; nên Hội đồng xét xử
không chấp nhận Đơn kháng cáo của cụ T.
[5] Kiểm sát viên tại phiên toà đề nghị không chấp nhận đơn kháng cáo
của cụ T; giữ nguyên bản án sơ thẩm phù hợp.
[6] Án phí dân sự phúc thẩm: căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án; cụ T thuộc trường hợp Người cao tuổi nên được miễn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của cụ Tạ Thị T;
Giữ nguyên Bản án Dân sự sơ thẩm số 233/2024/DS-ST ngày 20-11-2024
của Toà án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Căn cứ Điều 467 của Bộ luật Dân sự năm 2005; các điều 116, 117, 118,
119, 500, 502, 503 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các điều 100, 104, 106, 167,
170, 188 của Luật Đất đai năm 2013; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa
án.
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của cụ Tạ Thị T đối với Thị
Kim H anh Dương Quốc V, về việc “Tranh chấp dân svề HĐTCQSDĐ”,
đối với HĐTCQSDĐ lập ngày 28-12-2022, giữa H với anh V
HĐTCQSDĐ giữa cụ T với ông P3 lập ngày 07-7-2006; liên quan đến phần đất
6
DT 449,5m
2
, thửa số 76, TBĐ số 19; tại khu phố H, phường H, thành phố T,
tỉnh Tây Ninh và yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
2. Đình chỉ yêu cầu huỷ HĐCNQSDĐ ngày 16-3-2023 giữa anh Dương
Quốc V với Lương Thị T1, ông Văn C; liên quan đến phần đất DT
449,5m
2
, thửa số 76, TBĐ số 19; tại khu phố H, phường H, thành phố T, tỉnh
Tây Ninh và yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
3. Án phí dân sự sơ, phúc thẩm: cụ Tạ Thị T được miễn.
4. Chi phí tố tụng: cụ T phải chịu số tiền 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng
chi phí đo đạc, định giá tài sản và thẩm định tại chỗ, ghi nhận cT đã nộp xong.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án Dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9
của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Vụ Giám đốc kiểm tra II-TANDTC;
- TANDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- VKSNDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh;
- Chi cục THADS TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh;
- Đương sự;
- Phòng HCTP-TAND tỉnh Tây Ninh;
- Phòng KTNV-TAND tỉnh Tây Ninh;
- Lưu: hồ sơ, lưu trữ, tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Minh Châu
Tải về
Bản án số 77/2025/DS-PT Bản án số 77/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 77/2025/DS-PT Bản án số 77/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất