Bản án số 06/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 06/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đối với nợ đang có yêu cầu THA nhưng bị đơn thực hiện việc tặng cho tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
____________
Bản án số: 06/2025/DS-PT
Ngày: 09-01-2025
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất vô hiệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Ngọc Thúy
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hoàng Thám;
Ông Nguyễn Phước Hưng
- Thư phiên tòa: Ông Ngô Hồng Đỉnh - Thư Tòa án nhân n tỉnh
An Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang: Bà Nguyễn Mỹ Duyên
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025 tại Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc
thm ng khai vụ án thụ số: 323/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng 11 năm 2024,
về việc: Tranh chấp Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô
hiệu”.
Do bản án bản án dân sự thẩm số: 184/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử phúc thẩm số: 339A/2024/QĐXXPT-
DS ngày 04 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Đoàn Võ Ngọc L, sinh năm 1983
Cư trú: Số D, tổ A, khóm V, thị trấn V, huyện C, tỉnh An Giang
+ Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn Đoàn Ngọc
L: Luật Lương ng H của ng ty L1 thuộc Đoàn luật sư tỉnh A. Địa chỉ:
Tổ A, ấp V, thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang theo xác nhn người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp số 59/XN-TDS ngày 19/11/2024
2. Bị đơn:
2.1. Ông Mai Phủ T, sinh năm 1968
2.2. Nguyễn Thị Lệ T1, sinh năm 1970
2
2.3. Anh Mai Nguyễn Đăng K, sinh năm 2003
Cùng cư trú: Số F, tổ C, khóm V, thị trấn V, huyện C, tỉnh An Giang
+ Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Mai Phủ TNguyễn Thị
Lệ T1: Ông Nguyễn Phước H1, sinh m 1979; trú tại: p V, V, huyện A,
tỉnh An Giang đại diện theo giấy ủy quyền được Văn phòng C, quyển số 01/2024
TP/CC-SCC/HĐGD công chứng ngày 29/01/2024
3. Người quyn li, nghĩa vụ liên quan: Văn png C1 (trước đây n
phòngng chứng Nguyn Duy S)
Người đại diện theo pháp luật là: Ông Cao Duy K1, sinh m 1976
Trụ sở: Số F, Quốc lộ I, khóm V, thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang.
4. Người kháng o: ông Mai Phủ T, bà Nguyễn Thị Lệ T1 anh M
Nguyễn Đăng K là b đơn
Tại phiên tòa, Đoàn Ngọc L, luật Lương Tường H, ông Mai Ph
T, anh Mai Nguyễn Đăng K, ông Nguyễn Phước H1, ông Cao Duy K1 người
đại diện theo pháp luật ca n phòng C1 mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo hồ sơ án sơ thẩm thể hiện:
* Nguyên đơn bà Đoàn Võ Ngọc L có ý kiến trình bày thể hiện nội dung:
Trước đây, bà L khởi kin ông T, bà T1 về việc tranh chấp hợp đồng vayi
sản. Ngày 22/4/2022, Tòa án nhân n huyện Châu Phú đưa ra xét xtuyên
bản án n sự sơ thm số 73/2022/DS-ST (viết tắt bản án thẩm s73), chấp
nhận toàn byêu cầu khởi kiện của L ông Đoàn Ngọc Q, buộc ông Mai
Phủ T2 Nguyn Thị L T1 có nghĩa vụ liên đới trả cho L ông Đoàn
Võ Ngọc Q 40 chỉ vàng 24kara.
Ông T, T1 kháng cáo Tòa án nhân dân tỉnh An Giang đã t xử pc
thm tại bản án n sphúc thẩm s128/2022/DS-PT (viết tắt bản án pc thẩm
số 128) ngày 21/7/2022, quyết định kng chấp nhận kháng o của ông T
T1, giữ nguyên bản án sơ thẩm số 73.
Sau khi bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật tL nộp đơn yêu cầu
thi nh án đến ngày 18/8/2022, Chi cc Thi hành án n sự huyện Cu Phú ban
hành ng văn s422/CV-CCTHADS đề nghị n phòng Đ chi nhánh C2 cung
cấp thông tin về i sản quyn sử dụng đất, quyền shữu nhà i sản khác
gắn liền vi đất của ông T T1. Ngày 02/11/2022, n phòng Đ chi nhánh
C2 phiếu cung cấp thông tin xác định: diện tích đất trồng a nước 18.084m
2
cấp cho ông T, T1 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH04003 do
UBND huyện C cấp ngày 20/6/2011, tờ bản đồ số 90 - 102, thửa đất s1901
3
1902 - 10 - 11 tọa lạc tại thị trấn V đã làm thủ tục tặng cho con anh Mai
Nguyễn Đăng K, hồ sơ nộp ngày 23/6/2022, trả kết qungày 13/7/2022. Diện tích
đất thổ cư, đất trồng y lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản 823,7m
2
cấp cho ông T,
T1 theo giy chứng nhận quyền sdụng đất số 03780/gF do UBND huyn C
cấp ngày 31/5/2022, tờ bản đồ số 33; thửa đất số 80 81, tọa lạc thị trấn V, đã
làm thủ tục tặng cho anh M Nguyễn Đăng K, hnộp ngày 23/6/2022, trả kết
quả ngày 13/7/2022.
Trong thi gian Tòa án nhân n tỉnh An Giang thụ giải quyết xét xử
thì ông T, T1 đã hành vi tẩu n i sản nhm để tránh né trách nhiệm thi
hành án, chuyển tặng cho tài sản ca mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, lập
hợp đồng tặng cho tài sản trái pháp luật làm ảnh hưởng đến quyn lợi ca bà L.
L khi kin u cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất giữa ông Mai Phủ T, Nguyn Thị Lệ T1 anh Mai Nguyễn Đăng K đối
với diện tích đất trồng a nước 18.084m
2
(trước đây đã được cấp giy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông T, T1 số CH04003, do UBND huyện C cấp
ngày 20/6/2011, tờ bản đồ số 99 - 102; thửa đất số 1901 1902 10 - 11 tọa lạc
thị trấn Vĩnh Thạnh T) hiu và đồng thời hủy giấy chứng nhận quyền sdụng
đất hiện nay đã cấp cho anh Mai Nguyễn Đăng K đối với diện tích 18.084m
2
.
Mục đích yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho i sản nêu tn để đảm bảo việc thi
hành bản án đã hiệu lực pháp luật cũng để đảm bảo quyền lợi ích ca
L.
* Ông Nguyễn Phước H1 là người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông
Mai Phủ T và bà Nguyễn Thị Lệ T1 ý kiến trình bày:
Ông Mai Phủ T, Nguyn Thị Lệ T1 không đồng ý theo yêu cầu khởi
kin ca Đoàn Ngọc L hợp đồng tặng cho quyn sử dụng đất đối với
din tích 18.084m
2
giữa ông T, T1 vi anh K hợp pháp, đúng quy định pháp
luật công chứng kng thuộc trường hợp cấm chuyển dch i sản. Do vậy,
L u cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất và hủy giy chứng
nhận quyền sdụng đất hin nay đã cấp cho anh M Nguyễn Đăng K diện tích
18.084m
2
là không có căn cứ.
* Bị đơn ông Mai Phủ T bản tự khai trình bày: Ông T không đồng ý
theo yêu cầu khởi kiện ca L. Nguồn gốc din tích đất 18.084m
2
mà ông
T1 tặng cho con là do ông để li cho ông. Mục đích ông, T1 tặng cho quyền
sử dụng đất u trên để làm phủ thờ, sau này khi ông T, T1 chết tcon ông
ng i sản này vào việc thcúng ông bà lo đám tiệc trong gia đình. Bản chất
thực tế của hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất đối với diện tích đất nêu trên
hợp đồng tặng cho i sản. Hiện ông vẫn người trực tiếp canh tác din tích đất
18.084m
2
nêu trên, do ông vẫn n canh tác để lo đám tiệc trong gia đình,
4
khi nào ông, T1 chết t giao lại cho anh K. Hiện nay, ông chưa phương án
trả nợ cho bà L theo số nợ tại bản án sơ thẩm số 73 và bản án pc thẩm số 128.
* Bị đơn ông Mai Nguyễn Đăng K có ý kiến trình bày tại biên bản lấy lời
khai ngày 10/4/2024, thể hiện nội dung: Anh không đồng ý đối vi u cầu khởi
kin của bà L. Anh là con ruột của ông Mai Phủ T và bà Nguyn Thị Lệ T1. Diện
ch đất 18.084m
2
ông T, T1 tặng cho anh nguồn gốc từ ông để lại cho
cha mẹ anh, nay anh đã trưởng thành nên cha m để lại cho anh. Mục đích cha mẹ
tặng cho anh din tích đất nêu tn là để sau này khi cha mchết tanh là người
th cúng ông lo đám tic trong gia đình. Hin ông T, T1 đang trực tiếp
quản , canh tác din tích 18.084m
2
, lợi nhuận từ việc canh tác diện tích này do
ông T T1 trực tiếp qun , sử dụng và dùng vào việc chi tiêu hàng ngày
trong gia đình, anh không sdụng nguồn tiền này. Khi ông T, T1 chết thì anh
mi trực tiếp quản và canh tác đất. Bản chất thực tế của hợp đồng tặng quyền
sử dụng đất din tích 18.084m
2
là để ông T, T1 tặng cho quyền sdụng đất
này cho anh. Hiện diện tích đất 18.084m
2
không ai tranh chấp với anh, ông T
và bà T1.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên Văn phòng C1 ý kiến trình bày: Ngày
22/6/2022, ông Mai Phủ T, Nguyễn Thị Lệ T1 có đến n phòng ng chứng
Nguyễn Duy S để u cầu công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa
bên tặng cho là ông Mai Phủ T và bà Nguyễn Thị Lệ T1, bên được tặng cho là anh
Mai Nguyễn Đăng K. Căn cứ theo Luật Công chứng sau khi kiểm tra, đối
chiếu bản gốc của các giy tờ n phòng công chứng đã thực hiện đúng theo quy
định
Tại bản án n sự sơ thẩm số 184/2024/DS -ST ngày 23 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang đã quyết định:
1. Chấp nhn toàn bộ yêu cầu khi kiện của bà Đoàn Võ Ngọc L đối vi ông
Mai Phủ T, bà Nguyễn Thị Lệ T1 và anh Mai Nguyn Đăng K.
Tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Mai Phủ T,
Nguyễn Thị Lệ T1 anh Mai Nguyễn Đăng K đối với diện tích đất 18.084m
2
,
thửa đất số 1901 1902 10 11, tờ bản đồ số 99 102 tọa lạc thị trấn V, huyện
C, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 046106, số vào
sổ cấp giấy CH04003 do UBND huyện C cấp ngày 20/6/2011, được Văn phòng
C3 (nay n phòng C1) chứng thực ngày 22/6/2022 scông chứng 511, quyển
số 01/2022TP/CC-SCC/HĐGD vô hiệu.
Khi bản án hiệu lực pháp luật các n đương snghĩa vụ liên hệ đến
quan Nhà nước thẩm quyền quản đất đai để thực hin thủ tục cho ông
Mai Phủ T Nguyễn Thị Lệ T1 đứng n chủ sdụng đất đối với diện tích
18.084m
2
, thửa đất số 1901 1902 10 - 11; tờ bản đồ số 99 – 102, hiện diện tích
đất nêu trên đang nằm trong giấy chứng nhận quyền sdụng đất quyền sở hữu
5
nhà ở i sản khác gắn liền với đất số DH 786937, số vào sổ cấp giấy CS11782
do Sở i nguyên và i trường tỉnh A cấp ngày 06/7/2022, tọa lạc thị trấn V,
huyện C, tỉnh An Giang.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí; quyn kháng cáo; quyền thi hành án
thi hiệu thi hành án của các bên đương sự.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
+ Ông Nguyễn n H2 người đại diện theo ủy quyền ca ông Mai Phủ T,
Nguyễn Thị Lệ T1: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét căn cứ theo quy định của
pháp luật vào thời đim ký hợp đồng do bản án chưa hiệu lực pháp luật. Theo
quy định giao dch chỉ b hiệu khi được xác lập sau thời điểm bản án hiệu
lực pháp luật. Do đó, hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất giữa ông T, T1
anh K là phợp vi quy định, không có dấu hiệu tẩu tán tài sn nên đề nghị xem
xét chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bđơn, không chấp nhận đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
+ Ông Mai Phủ T thống nhất với ý kiến trình y ca ông H2 đề nghị xem
xét không chp nhn đối với yêu cầu khi kiện ca bà L
+ Anh Mai Nguyn Đăng K không ý kiến tranh luận đề đề nghị xem xét
không chấp nhn đối với yêu cầu khởi kiện của bà L
+ Ni bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn lut sư ơng
Tường H đưa ra các quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pp của Đoàn Võ
Ngọc L. Đề nghị Hội đồng xét xử n cứ vào khoản 2 Điu 124 của Bộ luật n
sự năm 2015 để chấp nhận đối vi yêu cầu khi kiện của nguyên đơn, không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn. Tuy nhiên, đề nghị Hội đồng xét xử u ý
trong trường hợp tuyên vô hiu và điều chỉnh giy, để tạo điều kiện cho L
trong giai đoạn thi hành án có th thi hành.
+ Đoàn Ngọc L thống nhất với ý kiến của người bảo vệ quyền lợi
ích cho bà L, đề nghị Hội đồng xét xử giữ y đối với bản án sơ thm
+ Văn phòng C1 ý kiến đối với hợp đồng tặng cho vào thời điểm các
đương sự công chứng là phù hợp theo quy định ca luật công chứng quy định.
+ Đại din Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang phát biu:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân ng gii quyết vụ án, Hội
đồng t xử đã chấp hành đầy đquy định của Bộ Luật tố tụng n stkhi th
vụ án đến khi xét xử. Các đương scũng đã chấp hành đúng các quy định của
pháp luật v tố tụng.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xáp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng n sự m 2015, không chấp nhận u cầu kháng o
6
của bị đơn ông Mai Phủ T, Nguyễn Thị Lệ T1 và anh Mai Nguyễn Đăng K;
giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 184/2024/DS -ST ngày 23 tháng 7 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Mai Phủ T, Nguyn Thị Lệ T1 và anh M
Nguyễn Đăng K kháng cáo trong hạn luật định và có đóng tạm ứng án phí đầy đ
nên được Hội đồng xét xử giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét u cầu kháng cáo của bđơn ông Mai Phủ T, Nguyễn Thị Lệ T1
và anh Mai Nguyễn Đăng K, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy:
[2.1] Căn cBản án n sự thẩm số: 73/2022/DS-ST ngày 22/4/2022 của
Tòa án nhân n huyện Châu P bản án n sự phúc thm số 128/2022/DS-
PT ngày 05/7/2022 của Tòa án nhân n tỉnh An Giang buộc ông Mai Phủ T2
Nguyễn Thị Lệ T1 nghĩa vụ liên đới trả cho Đoàn Ngọc L ông
Đoàn Võ Ngọc Q 40 chỉ vàng 24kara.
[2.2] Sau khi bản án có hiệu lực bà L nộp đơn yêu cầu thi hành án tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Châu Phú. Ngày 18/8/2022, Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cu Phú ban hành ng văn s422/CV-CCTHADS đề nghị n phòng
Đ chi nhánh C2 cung cấp thông tin về i sản quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở tài sản khác gắn liền với đất của ông T T1. Ngày 02/11/2022, n
phòng Đ chi nhánh C2 phiếu cung cấp thông tin xác định: diện tích đất trồng
a c 18.084m
2
cấp cho ông T, T1 theo giy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CH04003 do Ủy ban nhân n huyện C cấp ngày 20/6/2011, tờ bản đồ số 90,
102, thửa đất số 1901, 1902, 10, 11 tọa lc tại thị trấn V đã làm thủ tục tặng cho
con của ông T và bà T1 là anh Mai Nguyễn Đăng K,
[3] Nhận thy, trong thời gian Tòa án nhân dân tỉnh An Giang thụ giải
quyết xét xử giải quyết đối với yêu cầu kháng o của ông T, T1 tngày
22/6/2022, ông Mai Phủ T, Nguyễn Thị Lệ T1 có đến n phòng ng chứng
Nguyễn Duy S để u cầu công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa
bên tặng cho là ông Mai Phủ T và bà Nguyễn Thị Lệ T1, bên được tặng cho là anh
M Nguyễn Đăng K đối với diện tích đất đất trồng lúa ớc 18.084m
2
cấp cho ông
T, T1 theo giấy chứng nhận quyền sdụng đất số CH04003 do UBND huyện
C cấp ngày 20/6/2011, tờ bản đồ số 90, 102, thửa đất số 1901, 1902, 10, 11, đất
tọa lạc tại thị trấn V đã làm thủ tục tặng cho con của ông T T1 anh Mai
Nguyễn Đăng K, h sơ nộp ngày 23/6/2022, trả kết quả ngày 13/7/2022 và Diện
ch đất thổ cư, đất trồng y lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản 823,7m
2
cấp cho
ông T, T1 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03780/gF do UBND
huyện C cấp ngày 31/5/2022, tờ bản đồ s33; thửa đất số 80 81, tọa lạc thị trấn
7
V, đã m thủ tục tặng cho anh M Nguyễn Đăng K, hồ nộp ngày 23/6/2022, trả
kết quả ngày 13/7/2022.
[4] Tại phiên tòa, ông T xác định trước khi tặng cho anh K đất thì ông và bà
T1 m hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất cho ngưi khác, hin nay
vợ chồng ông lớn tuổi không kinh tế để thực hiện nghĩa vụ trả nợ choL.Hội
đồng xét xử nhận thấy việc tặng cho quyền sử dụng đất cho con ca ông T, T1
mặc dù tự nguyện nhưng ông biết L đã khởi kin cũng như cấp sơ thẩm xét
xử tuyên buộc ông nghĩa vụ thực hiện việc trả nợ cho bà L nhưng ông T,
T1 nhm kéo i thời gian thực hiện nghĩa vụ để thực hiện chuyn nhượng
tặng cho hết tài sản của mình nhằm tránh nghĩa vụ trả nợ cho bà L.
[4.1] Theo các lời khai tại phiên tòa pc thẩm ông T, anh K trình y anh
K người canh tác liên tc trước đến giờ, nhưng anh K cũng xác nhận đất anh
được tặng cho chỉ sau khi anh K thực hiện xong nghĩa vụ quân sự nên lời khai nại
của ông T, anh K là không p hợp nội dung cho rằng anh K là ngưi canh tác đất
từ tước đến nay, liên tục. Căn cứ vào tài liu, chứng xác định hiện nay mặc dù ông
T, bà T1 tặng cho đất trồng a nước 18.084m
2
cho anh K nhưng ông T, bà T1 vẫn
quản lý, sử dụng thu huê lợi trực tiếp nhưng không hề có thiện chí trả nợ cho bà L
nên cấp thẩm n ckhoản 2 Điều 124 của Bộ luật n stuyên hiệu hợp
đồng tặng cho i sản quyn sử dụng đất đối với diện tích đất 18.084m
2
, thửa đất
số 1901, 1902, 10, 11, tờ bản đồ s99, 102. Vị trí đất tọa lạc thị trấn V, huyện C,
tỉnh An Giang giữa ông Mai Phủ T, Nguyễn Thị Lệ T1 vi anh Mai Nguyễn
Đăng K đã được n phòng C3 (nay Văn phòng C1) chứng nhận ngày
22/6/2022 vô hiu là đúng quy định pháp luật.
[4.2] Tuy nhiên, căn c khoản 1 Điều 131 Bộ luật n snăm 2015 quy
định: “Giao dịch dân svô hiệu không m phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập”. Do, Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất diện tích 18.084m
2
giữa ông T, T1 với anh K
được n phòng C3 (nay Văn phòng C1) chứng thực ngày 22/6/2022 hiệu
nên không m phát sinh, thay đổi, chm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của c n.
Đồng thời, n cứ tại khoản 2 Điều 131 Bộ luật n snăm 2015 quy định: Khi
giao dịch dân sự hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả
cho nhau những gì đã nhận”
[4.3] Tòa án cấp thẩm nhận định tuyên hợp đồng tặng cho quyn s
dụng đất giữa các n hiệu nhưng chưa tuyên buộc các n khôi phục lại
tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những đã nhận đối với din tích đất
18.084m
2
cho ông T, T1 chưa p hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 131
của Bộ luật dân sự năm 2015 nên cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm.
[4.4] Đối với diện tích đất ông T, T1 thừa nhận hiện nay ông đang
quản lý, canh tác nên kng cần tuyên buộc anh K có trách nhiệm giao lại đối với
din tích đất này nhưng cách tuyên của cấp thẩm chưa giải quyết liên quan đến
8
giy chứng nhn quyền sdụng đất của anh M Nguyễn Đăng K skhông ththi
hành được nên Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa án
[5] Hợp đồng tặng cho quyền s dụng đất hiu, ông Mai Phủ T,
Nguyễn Thị Lệ T1 được tiếp tục quản lý, sdụng đối với diện tích đất 18.084m
2,
thửa đất số 1901, 1902, 10, 11; tờ bản đồ số 99, 102, mục đích sử dụng: Đất
chuyên trồng lúa nước theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyn sở hữu nhà
i sản khắc gắn liền với đất số DH 786937, svào cấp giấy CS11782 do Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh A cấp ngày 06/7/2022 cho anh Mai Nguyễn Đăng
K, khu đất tọa lạc thị trấn V, huyện C, tỉnh An Giang. Ông T, T1 được quyền
liên hệ cơ quan thm quyền đăng ký điều chỉnh những thay đổi biến động sau
khi cấp giấy đất đối với din tích đất nêu trên.
[5.1] Bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được i liệu, chứng c
chứng minh p hợp theo quan đim của đại diện Vin kiểm t nhân n tỉnh
An Giang đề nghị không chấp nhận kháng cáo của ông Mai Phủ T, bà Nguyn Th
Lệ T1 và anh Mai Nguyễn Đăng K. Tuy nhiên, cấp sơ thẩm có sai sót cần sửa bản
án sơ thẩm theo nhn định như trên của Hội đồng xét xử.
[5.2] Đối với các phần quyết định khác của Bản án sơ thẩm không có kháng
cáo, kháng nghị n Hội đồng xét xử kng xem xét và giữ nguyên như bản án sơ
thm đã tuyên.
[6] Về án phí phúc thm: n cứ vào khoản 2 Điều 148 của Bộ luật T
tụng n sự; khoản 2 Điu 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim,
thu, nộp, quản và s dụng án p, lệ phí Tòa án nên ông Mai Phủ T,
Nguyễn Thị Lệ T1 và anh M Nguyễn Đăng K không phải chịu án pn s
phúc thẩm nên được nhận lại tin tạm ứng án phí pc thm đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cvào khoản 2 Điều 308, khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng n
sự năm 2015; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH1430/12/2016
của y ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án p, lệ p Toà án;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Mai Phủ T, bà Nguyễn Thị Lệ
T1 và anh Mai Nguyễn Đăng K
Sửa Bản án dân sự sơ thẩm s184/2024/DS -ST ngày 23 tháng 7 m 2024
của Toà án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điu
39, Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điu 147, khoản 3 Điu 228, Điều 266, Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
9
Căn cứ vào khoản 2 Điều 124, Điu 131 của Bộ lut Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
gim, thu, nộp, quản lý và sử dụng án p, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Đoàn Võ Ngọc L đối với
ông Mai Phủ T, bà Nguyễn Thị Lệ T1 và anh Mai Nguyn Đăng K.
[1.1] Tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất giữa ông Mai Phủ T,
Nguyễn Thị Lệ T1 và anh Mai Nguyn Đăng K đối với diện tích đất 18.084m
2
,
thửa đất số 1901, 1902, 10, 11, tờ bản đồ số 99, 102 tọa lạc thị trấn V, huyện C,
tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền shữu nhàtài
sản khác gắn liền với đất sBD 046106, svào sổ cấp giấy CH04003 do y ban
nhân n huyện C cấp ngày 20/6/2011, được n phòng C3 (nay là n phòng
C1) chứng thực ngày 22/6/2022 số công chứng 511, quyn số 01/2022TP/CC-
SCC/HĐGD vô hiệu.
[1.2] Ông Mai Phủ T, Nguyễn Thị Lệ T1 được tiếp tục quản , sử dụng
đối với diện tích đất 18.084m
2
,
thửa đất số 1901, 1902, 10, 11; tờ bản đồ số 99,
102, mục đích sdụng: Đất chuyên trồng lúa nước theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất số DH 786937, số
vào cấp giấy CS11782 do Sở Tài nguyên i trường tỉnh A cấp ngày
06/7/2022 cho anh Mai Nguyễn Đăng K, khu đất tọa lc tại thị trấn V, huyện C,
tỉnh An Giang.
Ông T, T1 được quyền liên hệ quan thẩm quyền đăng ký điều
chỉnh những thay đổi biến động sau khi cấp giấy đất đi với diện tích đất
18.084m
2
,
thửa đất số 1901, 1902, 10, 11; tờ bản đồ số 99, 102, mục đích sử dụng:
Đất chuyên trồng lúa nước theo quy định ca pháp luật.
3. Về án phín sự:
3.1. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Mai Phủ T, Nguyễn Thị Lệ T1 và anh M Nguyễn Đăng K phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án p dân sự sơ thm.
Đoàn Võ Ngọc L được nhn li 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án pđã nộp theo biên lai thu tạm ng án, lệ phí Tòa án s0015322 ngày
25/9/2023 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện Châu P, tỉnh An Giang.
3.2. Về án phí dân sự phúc thm:
Hoàn trả ông Mai Phủ T, Nguyn Thị Lệ T1, anh M Nguyn Đăng K
mi người 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tin tạm ng án phí đã nộp theo
10
các biên lai thu: s0005937 ngày 16/8/2024; số 0005938 ngày 16/8/2024 số
0005939 ngày 16/8/2024 của Chi cc Thi nh án dân sự huyện Châu Phú.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phi thi nh án dân
sự có quyền thoả thun thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, quyn tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9
Luật Thi nh án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao;
- VKSND tỉnh An Giang;
- TAND huyện Châu Phú;
- Chi cục THA.DS huyện Châu Phú;
- Phòng KTNV& THA;
- Tòa Dân sự;
- Văn phòng;
- Đương sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trịnh Ngc Ty
11
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-PT Bản án số 06/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-PT Bản án số 06/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất