Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 17/03/2025 của TAND TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 17/03/2025 của TAND TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Vĩnh Yên (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đào Thị Th- Hoàng Văn Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày 17 tháng 3 năm 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Nguyễn Thị Trang Nhung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Vũ Thị Kim Dung.
2. Ông Phùng Đình Bàn.
- Thư phiên toà: Hoàng Tố Uyên - Thư Toà án nhân dân thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên: Ông Nguyễn
Hải Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
75/2023/TLST-DS ngày 06 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
06/2025/QĐXX-ST ngày 10 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Đào Thị Th, sinh năm 1976, (có mặt).
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: Phường KQ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh
Phúc.
Nơi hin nay: Xã TK, huyn BX, tnh Vĩnh Phúc.
Ngưi đại din theo y quyn của bà Th: Ông Chu Hải Đ, sinhm 1991, (có
mt).
Đa ch: Phường LB, thành ph VY, tỉnh nh Pc.
2. Bị đơn: Ông Hoàng Văn Th1, sinh năm 1971, (vng mt).
Địa chỉ: Phường KQ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Văn phòng công chng Lê Thùy
Tr; Đa ch: S32A, đường Nguyn Trãi, phường LB, thành phố VY, tỉnh nh
Phúc.
Ni đi din theo pháp lut: Bà Lê Thùy Tr Trưng Văn phòng.
2
Ni đi din theoy quyn: Ông Phạm Đình Q, sinh năm 1994 (Theo giyy
quyn s 25/GUQ ngày 24/01/2024), (có đơn xin xét x vng mt).
Địa ch: Văn phòng lut s 1, tnh Vĩnh Phúc, s 32A, đưng Nguyn Trãi,
png LB, thành ph VY, tnh Vĩnh Phúc.
4. Ngưi làm chng:
4.1. Bà Hng Th X, sinh năm 1961, (vng mt).
Địa chỉ: Phường LB, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Bà Nguyn Thị Kim Q, sinh năm 1982, (vng mt).
Đa ch: Xã BĐ, huyn YL, tnh Vĩnh Phúc.
4.3. Nguyn Th Th2, sinh năm 1970, (vng mt).
Địa chỉ: Phường KQ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 20/9/2023, đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện đề
ngày 01/11/2023 trong quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn Đào
Thị Th và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Chu Hải Đ trình
bày:
Bà Đào Thị Th vợ của ông Hoàng Văn V, Th ông V tìm hiểu
chung sống với nhau từ năm 2008. Trong thời gian chung sống hai con chung
là cháu Hoàng Thị Thùy, sinh ngày 01/02/2009 và cháu Hoàng Anh T, sinh ngày
23/01/2017. Bố mẹ ông V ông Hoàng Văn T2 Phùng Thị Th3 đều đã
chết tlâu, bố mẹ ông V sinh được 05 người con gồm: Hoàng Thị X,
Hoàng Thị Hợp, ông Hoàng Văn Th1, ông Hoàng Văn V ông Hoàng Văn K
(chết từ năm 9 tuổi).
Ngày 09/8/2016 Th ông V đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân
TK, huyện BX, tỉnh Vĩnh Phúc. Thời gian đầu chung sống, ông V hoàn toàn
bình thường, không dấu hiệu bất ổn vtâm thần. Tuy nhiên, kể từ năm
2011 ông V bị mất ngủ kéo dài, sau đó rối loạn tâm thần, Th và gia đình đã
đưa ông V đi chữa trị nhiều nơi nhưng không khỏi bệnh. Ngày 21/7/2011, Bệnh
viện tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc đã cấp Giấy xác nhận chẩn đoán ông Hoàng Văn
V bị bệnh rối loạn tâm thần mãn tính, không khả năng lao động được cấp
sổ điều trị ngoại trú tâm thần từ ngày 21/7/2011. Bà Th có đưa ông V đi chữa trị
nhiều nơi nhưng bệnh tình không thuyên giảm. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn,
một mình bà Th vừa phải đi làm nuôi hai con ăn học, vừa phải duy trì cuộc sống
cho cả gia đình nên không đủ điều kiện chăm sóc và điều trị thường xuyên cho
ông V. vậy, vào tháng 07 năm 2020 Th đã đề nghị Uỷ ban nhân dân
phường KQ, thành phố VY lập hồ cho ông V được vào chăm sóc nội trú.
Hiện tại, ông V đang được chăm sóc, điều trị tại Trung tâm nuôi dưỡng phục
3
hồi chức năng người tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc; địa chỉ thôn Chùa, Hướng
Đạo, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Từ khi ông V đi điều trị tại trung tâm,
mẹ con bà Th bị anh trai ông V là ông Hoàng Văn Th1 đuổi ra khỏi nhà, phải về
ở nhờ nhà bố mẹ đẻ tại thôn Gò Dẫu, xã TK, huyện BX, tỉnh Vĩnh Phúc.
Để thuận lợi trong việc chăm sóc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
ông V, Th đơn đnghị Tòa án tuyên bố ông Hoàng Văn V khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi đề nghị xác định Th người đại diện
theo pháp luật của ông V. Tại Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự số:
03/2023/QĐDS-VDS ngày 14/6/2023 của Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc, đã tuyên bố ông V là người có khó khăn trong nhận thức và làm
chủ hành vi, chỉ định Th người giám hộ hợp pháp của ôngVượng. Đào
Thị Th được thực hiện mọi quyền nghĩa vụ dân sự của người giám hộ theo
quy định của Bộ luật dân sự.
Năm 2016, ông V được tng cho thửa đất số 725, tbản đồ số 19, diện
tích 86,7 m
2
, tại địa chTổ dân phố Hán Lữ, phường KQ, tnh phố VY, tỉnh
Vĩnh Phúc (đất của bố mẹ ông V) được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
Vĩnh Phúc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CB 578023 ngày
14/01/2016. Ông Hoàng Văn Th1 anh trai ruột ông V giữ giấy chứng nhận
nêu trên không đưa cho vợ chồng bà. Thửa đất trên được tách ra từ thửa đất
có diện tích hơn 1600m
2
nguồn gốc thửa đất là của bố mẹ ông V để lại. Vì ông V
không được minh mẫn nên toàn bộ thửa đất có diện tích hơn 1600m
2
do ông Th1
một mình sử dụng.
Sau khi có Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số: 03/2023/QĐDS-
VDS ngày 14/6/2023 của Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc,
liên hệ với các quan nhà nước thẩm quyền để xin thông tin về thửa đất
số 725, tờ bản đồ số 19 của chồng thì được biết ngày 04/4/2023 chồng đã
làm hợp đồng tặng cho lại ông Hoàng Văn Th1 thửa đất trên hiện nay thửa
đất đã được Sở tài nguyên môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đứng tên ông Hoàng Văn Th1 ngày 20/4/2023.
cho rằng hợp đồng tặng cho trên là vô hiệu, bởi các lý do sau:
Thứ nhất: Ông Hoàng Văn V không đủ minh mẫn, tỉnh táo, bị lừa dối
không năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch trên. Thời điểm thực
hiện giao kết hợp đồng là ngày 04/4/2023, chỉ trước thời điểm Trung tâm pháp y
tâm thần khu vực miền núi phía Bắc thực hiện giám định sức khoẻ tâm thần đối
với ông V ngày 23/5/2023 hơn một tháng. Trong suốt quá trình điều trị nội trú
tại Trung tâm nuôi dưỡng và phục hồi chức năng người tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc
4
từ tháng 7 năm 2020 đến nay bệnh tình của ông Hoàng Văn V không hgiảm
mà có dấu hiệu ngày càng nghiêm trọng.
Thứ hai: Theo tng tin qun lý ca Trung tâm nuôi dưng và phc hồi chc
năng người m thn tỉnh nh Phúc cung cp cho bà thì ngày 04/4/2023, ông V
không có người đến tm, cũng không được ai đăng ký đưa ông V v thăm nhà nên
không th có vic ông V đến Văn phòng ng chng đim ch vào hp đng tặng
cho u trên đưc.
Thứ ba: Tha đt s: 725, tờ bn đ s: 19 là đt ca ông cha đ li cho ông
V, đây là tha đt duy nht và là ch duy nht của vợ chồng . và các con ông
V hin ti không có chỗ ở, phi ở nh nhà bố m đ . Ông Th1 là ngưi đng tên
toàn b din tích đt ông cha n không thể chuyn ông V đng ý tng cho lại
ông Th1 tha đất trên.
Thứ tư: Người làm chứng trong hợp đồng tặng choNguyễn Thị Kim
Q, sinh năm 1982, địa chỉ: BĐ, huyện YL, tỉnh Vĩnh Phúc. khẳng định
chồng không có quen biết gì với người có thông tin nêu trên và không có việc
Q đến để làm chứng cho việc làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đt giữa
ông V và ông Th1.
Do vậy, Th khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên
giải quyết: Tuyên bố Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 04/4/2023 giữa
ông Hoàng Văn V và ông Hoàng Văn Th1 được công chứng tại Văn phòng công
chứng Lê Thùy Tr, số công chứng: 864; quyển số: 04/2023-TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 04 tháng 4 năm 2023 đối với thửa đất số 725; tbản đồ số 19; diện tích
86,7 m
2
;
tại Tổ dân phố Hán Lữ, phường KQ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh phúc
hiệu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: DL 216659 được Sở tài
nguyên môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp cho ông Hoàng Văn Th1, sinh năm
1971 tại thửa đất số: 725, tờ bản đồ số: 19, diện tích 86,7m
2
; địa chỉ: Tổ dân phố
Hán Lữ, phường KQ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngày 16 tháng 4 năm 2024 Th đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện,
yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên tuyên bố hợp đồng tng cho
quyền sử dụng đất ngày 04 tháng 4 năm 2023 giữa ông Hoàng Văn V ông
Hoàng Văn Th1, được công chứng tại văn phòng công chng Thùy Tr; Địa
chỉ: Số 32A, đường Nguyễn Trãi, phường LB, thành phố VY, số công chứng:
864; quyển số: 04/2023 - TP/CC-SCC/HĐGD đối với thửa đất số 725; tờ bản đ
số 19; Địa chỉ: Tổ dân phố Hán Lữ, phường KQ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc
hiệu. Buộc ông Th1 phải trả lại giấy chứng nhận quyền sdụng đất của
thửa đất trên cho bà để bà liên hệ với cơ quan thẩm quyền cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông V.
5
Về chi phí thẩm định định giá: Th xin tự nguyện chịu toàn bộ
không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết số tiền trên.
* Đào Thị Th đồng ý với toàn bộ lời trình bày trên của ông Chu Hải
Đ, không bổ sung thêm gì khác.
* Bị đơn ông Hoàng Văn Th1 sau khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã
tiến nh triệu tập hợp lệ gửi các văn bản của Tòa án gồm: Thông báo về
việc thụ lý vụ án; Thông báo về kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng
cứ và hòa giải; Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc tiếp cận công khai
chứng cứ. Tòa án đã triệu tập ông Th1 nhiều lần đến Tòa để làm việc nhưng ông
Th1 cố tình trốn tránh và không nộp cho Tòa án các văn bản ghi ý kiến của mình
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn các tài liệu, chứng cứ để bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của mình. vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo
quy định của pháp luật.
*Người đại din theo y quyn ca ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan
n phòng công chng Lê Thùy Tr là ông Phan Ngọc Quang tnh y:
Ngày 04/4/2023, Văn phòng công chứng Thùy Tr nhận được yêu cầu
công chứng Hp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Hoàng Văn V với
ông Hoàng Văn Th1 đối với thửa đất số: 725, tờ bn đồ s: 19, diệnch din tích
86,7 m
2
; địa chỉ: Tổ dân phốn Lữ, pờng KQ, thành phố VY, tỉnhnh phúc.
Quá trình m việc, c bên đã cung cấp bản chính c giy tờ gồm: Giấy chng
nhn quyn sử dụng đt số CB 578023 do Sở i nguyên i trưng tỉnh nh
Pc cấp ngày 14/01/2016;n cưc công dân của ông Hoàng Văn V, ông Hoàng
n Th1; Giy khai sinh ca ông Hoàng Văn V; Đơn xác nhận của ông Hoàng Văn
Th1 được UBND phưng KQ, thành phố VY xác nhận ngày 03/4/2023; Căn cước
ng n của ngưi làm chứng Nguyn ThKim Q.
Sau khi c định yêu cầu soạn thảo ng chng Hợp đồng tặng cho
quyn sử dụng đt,ng chứng viên đã tiến hành kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ
u cầu ng chứng, kiểm tra ng lực hành vi n sự, ý chí của c n, nhn
thy: Hồ công chng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật.cn giao
kết hp đng hoàn tn t nguyện không b la dối, cưng ép. Bên tng cho và bên
nhn tặng cho có năng lực nh vi dân sự, tuy nhiên ông Hoàng n V do không
biết chữ đã tự nguyn mời bà Nguyễn Thị Kim Q là ngưi làm chứng. Nguyn
Th Kim Q người có năng lựcnh vi dân s đy đủ và không có quyn, lợi ích
hoc nghĩa v liên quan đến vic công chứng.
ng chng viên Thùy Tr đã tiến nh son thảo Hợp đồng tặng cho
quyn sử dụng đất theo u cầu của c bên, đồng thi đã giải thích cho c n
6
hiu rõ quyền, nghĩa v li ích hp pháp ca họ, ý nga và hậu quả pháp lý ca
vic tham gia ký kết Hợp đồng y.
Ông Hng Văn V do không biết ch nên đã đưc bà Nguyễn Thị Kim Q
ngưim chng đọc lại toàn bộ Hp đồng, ông Hng Văn Th1 đã tự đọc li tn
bộ Hợp đng, các bên đều đã đồng ý toàn bộ ni dung ca Hp đồng. Bên tng cho
ông Hoàng Văn V đã điểm chỉ vào từng trang của Hợp đồng, bà Nguyn Thị Kim
Q ngưi m chng đã o trang 3 của Hợp đồng, bên được tặng cho đã
từng trang điểm ch vào trang số 3 của Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
ng chng viên đã kim tra li tn b bn cnh các giấy tờ mà các bên cung cp
u trên và ghi li chng, kýo tng trang ca Hợp đồng tặng cho quyn sử dng
đất đóng dấu Văn phòng ng chứng Thùy Tr hoàn tất thtục công chng
Hợp đồng tặng cho quyn sử dụng đất số công chứng: 864; quyn số: 04/2023-
TP/CC-SCC/HĐGĐ.
Như vậy việc ng chng Hợp đồng tặng cho u trên được thực hiện theo
đúng quy định ca Lut Công chng v trình tự, thủ tục, ni dung công chứng.
Vic Trung tâm nuôi dưỡng phục hồi chức năng người tâm thần tỉnh
Vĩnh Phúc căn cứ: Không đơn đề nghị, không biên bản giao nhận đối
tượng để khằng định ngày 04/04/2023, Trung tâm không giải quyết ông Hoàng
Văn V ra khỏi trung tâm không đủ căn cứ để xác định ông Hoàng Văn V
đến Văn phòng công chứng Lê Thuỳ Tr đthực hiện thủ tục công chứng Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất hay không. Văn phòng công chứng Thuỳ
Tr khẳng định trình tự, thtục công chứng Hợp đồng tng cho số 864; Quyển
số: 04/2023 -TP/CC-SCC/HĐGD là hoàn toàn đúng với quy định pháp luật. Ông
Hoàng Văn V đã thực hiện các thủ tục công chứng tại Văn phòng công chứng
Thuỳ Tr ngày 04/04/2023. Văn phòng khẳng định ông Hoàng Văn V mặt tại
Văn phòng công chứng Thùy Tr vào ngày 04/4/2023 để thực hiện việc công
chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên cho ông Hoàng Văn Th1. Tại
thời điểm công chứng ông V hoàn toàn minh mẫn, đủ năng lực hành vi dân
sự theo quy định của pháp luật.
Nay Đào Thị Th yêu cầu tuyên bố Hp đồng tặng cho quyền sdụng
đất số công chứng: 864; quyển số: 04/2023-TP/CC-SCC/HĐGĐ ngày 04/4/2023
hiệu tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DL 216659, văn
phòng công chứng đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên xem xét giải
quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
* Người làm chng Nguyn Th Th2 tnh bày như sau:
vợ của ông Hoàng n Th1, kết hôn vi ông Th1 năm 1989, kết
hôn xong bà về ở cùng ông Th1 tại đất nhà của ông cha ông Th1 để lại. Thời
7
điểm đó bố mẹ ông Th1 đều đã chết, chỉ còn anh em ông Th1 gồm: Ông Hoàng
Văn Th1; ông Hoàng Văn V; Hoàng Thị Hợp còn Hoàng Thị X đã đi lấy
chồng ra ở chỗ khác.
không quan hệ họ ng với bà Đào Thị Th, trưc đây Đào Thị
Th theo ông Hoàng Văn V v sống trên đt của ông V. Vic Đào Thị Th
ông V đăng kết n hay không, không biết gia đình chưa bao giờ tổ
chc cưi hi cho Đào Th Th và ông Hng n V.
Về tình trạng sức khỏe của ông Hoàng Văn V, thời gian đầu khi bà về làm
dâu nhà ông Th1 thì tình trạng sức khỏe của ông V bình thường. Đến năm 2011
ông V bắt đầu dấu hiệu bị mất ngủ kéo dài nhưng ông V vẫn đi làm bình
thường. Sau khi ông V chung sống cùng Đào Thị Th thì ông V ngày càng
biểu hiện bệnh nặng hơn, Th đưa ông V đi chữa bệnh nhưng không khỏi.
Theo được biết từ năm 2011 ông V bệnh án tâm thần sổ điều trị
ngoại trú tâm thần, chẩn đoán: Ông V bị rối loạn tâm thần mãn tính. Hàng tháng
ông V có được hưởng trợ cấp xã hội. Đến năm 2020 thì ông V được đưa lên điều
trị tại Trung tâm nuôi dưỡng phục hồi chức năng người tâm thần tỉnh Vĩnh
Phúc.
Kể từ khi ông V đưc đưa đi điều trtại Trung m, vợ chng thưng
xuyên đến thăm ông V, lần gần đây nhất vào tết năm 2024 bà có vào thăm ông V.
o ngày 22/3/2023 bà ông Th1 o tm ông V. Tuy nhn ch mt mình bà
đăng tên. Ngi ra, vào ngày 04/4/2023 bà và ông Th1 có o trung tâm để thăm
ông V nng không gp ai Trung tâm.c này ông V đòi đi theo v chồng bà v
đòi ngồi n xe taxi đi về cùng vợ chồng bà. Vợ chng bà đứng cổng t thấy
ông V cùng một ngưi khác đi ra cổng, vợ chồng nhìn thấy gọi ông V. Do
ông V đòi v n v chồng bà không báo cho Trung m biết. Sau khi đưa ông V ra
khỏi Trungm thì vợ chng đưa ông V về nhà, tại nhà vợ chồng bà hỏi ông
V đồng ý tặng cho anh trai là Hoàngn Th1 quyền sử dụng đất không t ông
V đồng ý. Sau khi ông V đồng ý thì vợ chồng bà đưa ông V đến Văn phòng Công
chng Thùy Tr để nhờ ng chng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
ông V cho ông Th1.
Đối với việc Nguyễn Thị Kim Q người làm chứng trong Hp đồng
tặng cho quyền sdụng đất, biết vì Q bạn của em trai ruột (ông
Nguyễn Văn Sỹ), do ông Sỹ giới thiệu nên bà gọi điện nhờ Q đến làm
chứng.
V nguồn gc tha đất đang tranh chấp của bố mẹ chng (ông Hoàng
Văn T2 bà Phùng Th Th3) để lại. Đến năm 2016 c anh em có thng nht chia
đt cho nhau và ông V đưc chia 01 phn đất có diện tích là 86,7m
2
đã đưc cấp
8
giy chng nhn quyn s dng đt. Do c anh em trong gia đình đều thy nh
trng sc khỏe ca ông V ngày càng nng, không có kh năng khi bnh. T khi ông
V o điu tr tại Trung m thì Đào ThTh b mặc, không đi thăm nom, chăm
sóc ông V n gia đình sợ Th sẽ ng th đoạn để lấy mất đất của ông V. Mục
đích gia đình bà m tng cho đt gia ông V và ông Th1 tránh tng hợp sau này
tài sản của ông cha o tay người khác. Đng thời vic chăm c, lo cho ông V sau
này ng đến tay ông Th1 chồng nên gia đình mới làm th tục trên.
Sau khi đưc tặng cho thì ông Th1 đi làm th tc sang tên và ngày 20/4/2023
ông Th1 đưc cp giấy chứng nhận quyn s dụng đt ti tha đt s: 725, t bn đồ
s 19, din ch 86,7m
2
đng n ông Hoàng n Th1 do Sở i nguyên i
trường tình Vĩnh Phúc cấp; đa ch: Tdân ph Hán L, phưng KQ, thành ph VY,
tnh nh Phúc.
Nay bà Đào Th Th làm đơn khi kin ông Hoàng Văn Th1, bà cho rng là
không sở n đề ngha án không chp nhn yêu cu khi kin của Đào
Th Th.
* Tại biên bn ly li khai ngày 04 tháng 5 năm 2024 ông Hoàng Văn V
trình bày:
Ông chng của Đào ThTh. Ông điều tr tại Trung m nuôi ỡng
phc hi chứcng ngườim thn tỉnh Vĩnh Phúc đưc khong 3 đến 4 năm. Ông
và Th 02 con chung là cu Hoàng Anh T và cháu Hoàng Th Thùy.
T khi ông vào điu tr ti Trung tâm, v ông bà Đào Th Th là ni thưng
xuyên đến tm. Vào năm 2023 theo ông nhớ thì vợ chng bà Nguyn Thị Th2, ông
Hoàng n V có vào thăm ông hai ln, trong đó mt ln yêu cầu ông đim ch
vào mt t giấy đ đón v tm (không có ni dung nói ông tặng cho quyn s dng
đt ca ông sang cho ông Th1). T khio Trung tâm ông chưa được bất cứ ai đón
ra khi trung m.
Sauy,o khong tháng 4, tháng 5 năm 2023 ông được v ông thông báo
ông Th1 đã đưc cp giy chứng nhn quyn sử dụng đất tha đất ca ông). Tha
đt của ông trước đó có nguồn gc là của b m ông c Hoàng Văn T2 và c Phùng
Th Th3 (bm ông đều đã chết), bm ông sinh đưc 04 người con gồm: Bà
Hoàng Th X, Hoàng Th Hp, ông Hoàng Văn Th1 và ông là Hoàng Văn V. B
m ông chết khi ông còn nh, ông Th1 t đi kê khai toàn b đt ca b m đng tên
mt mình ông Th1, sau đó ông Th1 chia cho cho ông hơn 80m
2
ông đã được cp
giy chng nhận quyền sử dụng đất o m 2016. Về ngôi nhà trên đất do ông
Th1 n đt ca b mẹ đưa tin cho ông xây dng vào năm 2006. Sau khi làm
nhà xong thì vợ chng ông sinh sống tại ngôi nhà đó đến khi ông o điu tr tại
Trung m. Hin tại vợ con ông có trên ngôi n đó hay không thì ông không biết.
9
Ông khẳng đnh ông không cho ông Th1 đt. Đây đt của ông và v con
ông. Hin nay ông đang bị hạn chế kh ng nhn thức, v ông ni giám h
hp pháp cho ông. Ông đng ý để v ông là người khi kin thay ông tuyên b hợp
đng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 04/4/2023 giữa ông ông Th1 hiu.
Ông đề ngha ánm vicn phòngng chng Lê Thùy Tr đãng
chng không đúng sự tht ông không đến ng không bao giờ có mt tại n
phòng.
* Người m chng bà Hng ThX tnh bày:
chị gái ruột của ông Hoàng Văn V và ông Hoàng Văn Th1, chị
dâu của bà Đào Thị Th. Bố tên Hoàng Văn T2 và Phùng Thị Th3 (đều đã
chết từ lâu, từ khi ông V còn rất nhỏ). Bố mẹ sinh được 05 người con gồm:
Hoàng Thị Sim, bà Hoàng Thị Hợp, ông Hoàng Văn Th1, ông Hoàng Văn
V Hoàng Văn K (chết tnăm 9 tuổi). Sau khi bố mẹ chết thì các anh chị
em cả bà đều chưa lập gia đình, sinh sống nhà đất của bmẹ. Đất đó
hiện tại ông Th1, bà Th đang sinh sống. Năm 1980 lập gia đình chuyển về
nhà chồng ở khu hành chính 15, phường LB, thành phố VY sinh sống từ đó đến
nay. Còn các gồm ông Th1, ông V bà Hợp vẫn ở trên nhà và đất của bố mẹ.
Bà Hp không có chng con, từ nh Hp b bệnh ri lon tâm thn mãn
tính, ng tháng đưc hưng tr cp. Hin tại bà Hp đang cùng với v chng ông
Th1, bà Th.
Ông V từ nhsinh ra thì nh thưng, biu hiện chm chp nhưng vẫn
nhn thc được. Đến khong m 2011 thì ông V mi bắt đầu phát bệnh bệnh
ngày càng nặng hơn. T năm 2021 đưc vông V bà Đào Th Th đưa vào Trung
tâm nuôi dưng phục hồi chc năng tâm thn ca tnh Vĩnh Phúc đ chăm sóc, nuôi
dưng. Theo bà còn nh khong năm 2007 2008 ông V có v nói chuyn vi gia
đình là s kết hôn với bà Đào Th Th xã Thin Kế, huyn nh Xuyê, tỉnh nh
Phúc. Gia đình trong đó có vợ chng ông Th1, Nguyễn Th Th2 một số
ngưi trong h có đem l đến nhà bà Đào Th Th đxin i. Còn việc bà Th ông
V đăng ký kết hôn ti y ban thi gian nào thì bà không biết. Tuy nhiên, bà xác đnh
bà Đào Th Th là vợ hp pháp ca ông V. Quá trình chung sng thì v chồng ông V
có 02 con chung cháu Hoàng Th Thùy, sinh m 2009 cháu Hoàng Anh T,
sinh m 2017. Hiện tại c con ông V do Đào Th Th chăm c, nuôi ng.
Toàn b thủ tc đưa ông V lên trung tâm và bnh án ca ông V đu do bà Đào
Th Th làm. Trong thi gian ông V trung tâm t bà Đào Th Th là ngưi thăm nom
ông V.
Vic ông Hoàng n V làm th tục tặng cho quyn s dụng đất cho ông
Hoàng Văn Th1 o ngày 04/4/2023 hoàn toàn không biết vic y. Theo
10
không vic ông V t nguyn tặng cho đất ông Th1. Bà còn nhcó một lần vào
năm 2023 bà Nguyn Th Th2 v ông Th1 đến nhà xin s căn cước công dân ca
bà s đin thoi ca nói làm giy bảo lãnh cho ông V về nhà chơi. Sau khi
bà cung cấp cho Th thì không thy ông V được về chơi mt ln o từ m
2023 đến y.
V ngun gốc tha đất số 725, tờ bản đồ số: 19, din ch din ch 86,7 m
2
;
đa ch: Tdân ph n Lữ, phưng KQ, tnh ph VY, tỉnh nh phúc là của b
m để lại cho ch em . Tuy nhiên, thi đim bố mẹ chết thì đất ca được
cp giy chng nhn quyn sử dng đất đứng tên bố mẹ bà n khi thì vợ chng
ông Th1 t ý đi kê khai đứng tên toàn b tha đt tn không hi ý kiến ca ai, din
tích đất vào khong gần 1.000m
2
. Sau đó vợ chng Thnh tách mt phn đt của b
m cho ông V vào năm 2006. Đến nay vì ng tham mà v chng ông Th1, bà Th li
c tình làm sai, cu kết vi văn phòng công chng và có c người làm chng đ vào
trung tâm lừa dối ông V ký vào giy tng cho. Trong khi ông V b bnh ri lon tâm
thn, không minh mẫn và bản thân ông V vợ là Đào Th Th nời giám hộ
hp pháp lại hoàn toàn không biết vic tặng cho trên. T khi ông V đi điu tr tại
Trung m thì m con Th bị ông Th1 đuổi ra khi nhà. Hin nay m con bà Th
phi đi thuê phòng tr để ở. Với hoàn cảnh của vợ chng em trai emu tôi như
trên bà thy rất bức xúc. Bà đ ngh a án xem t bảo vệ người n yếu thế như vợ
chng em trai bà.
* Người làm chứng bà Nguyễn Thị Kim Q trình bày:
Bà không có quan h vi bà Đào Th Th, ông Hoàng Văn V ông Hoàng
Văn Th1. Ngày 04/4/2023 ông Th1 gi đin cho bà thông qua gii thiệu ca ông Sỹ
nh đến văn phòng Công chng Thùy Tr m chng cho thtc tặng cho
quyn sử dng đt giữa ông Hoàng Văn Th1 và ông Hoàng Văn V. Do ông Hoàng
Văn V nời không biết ch nên theo quy định phi mời ngưi làm chng để
chng kiến việc tặng cho.
Khi tới buổim chng ngày 04/4/2023, đưc nghe ông Hoàng Văn Th1 gii
thiu thì mi biết người đi ng ông Th1 đến n phòng công chứng ông
Hoàng n V. Ti thi đim làm hp đồng tặng cho quyn s dng đt, không
biết việc ông V đang điều trm thn tại Trung m nuôi ng và phục hồi chc
năng người tâm thn Vĩnh Phúc. Bà cũng không biết việc ông V có v là bà Đào Th
Th ông Th1 i ông V có quan hệ với mt người ph nữ n Thúy nhưng
không có đăng ký kết hôn. Ti thi đim đó bà Th không ở trên đất, không trách
nhim vi gia đình chng. Đây là đt ca ông cha nên ông Th1 anh trai phi có
trách nhim n gi đất của gia đình.
11
Bà khẳng đnh ngày 04/4/2023 ông Hoàng Văn V có mt ti Văn phòng công
chng Lê Thùy Tr đ thc hiện việc tng cho quyn s dng đt, vic làm chng ca
bà hoàn toàn khách quan, không nhm mục đích vụ li gì.
* Ti biên bn làm vic ny 25 tháng 4 năm 2025 đi din Trung tâm nuôi
dưng và phc hi chc năng ngưi tâm thn tnh Vĩnh Phúc cung cp tng tin
như sau:
Ông Hoàng Văn V, sinh năm 1975, nơi trú: T n phn Lữ, phường
KQ, thành phố VY, tnh Vĩnh Phúc hin đang được chăm sóc, nuôiỡng, tại Trung
tâm nuôi dưỡng phục hồi chc ng người tâm thần tỉnh nh Phúc.
T thi đim ngày 01/01/2023 đến ngày 15/10/2023, Trungm cung cp v
vic thăm gp ông Hoàng n V như sau:
Ngưi thăm gp bà Đào Th Th: Ln 1 vào ngày 01/01/2023; Ln 2 vào ngày
15/01/2023; Lần 3 o ngày 05/3/2023; Lần 4 vào ngày 02/5/2023; Lần 5 vào ngày
04/6/2023; Lần 6 vào ngày 06/8/2023; Lần 7 vào ngày 02/9/2023; Lần 8 vào ngày
09/9/2023; Lần 9 vào ngày 20/9/2023; Lần 10 vào ngày 01/10/2023.
Ngưi thăm gp bà Nguyn Th Th2 ch dâu ông Hoàng Văn V có thăm ông
V 01 lần vào ngày 22/3/2023.
T ny 01/01/2023 đến ny 15/10/2023 kng có việc nời thâno kc
ngoài bà Đào Th Th bà Nguyn Th Th2 đến thăm ông V. Trung tâm không cho
ngưi thân của ông V đón ông V ra khi trung tâm trong khong thi gian từ ngày
01/01/2023 đến ngày 15/10/2023.
V th tục đón đing ra khi trung tâm cn có đơn đ ngh của ngưi nhà
đi ợng có c nhn ca chính quyn địa phương, sau trung m xem xét đơn đề
ngh, nếu đng ý cho đối tượng ra khi trung tâm thì phi có biên bản giao nhn đi
tưng với nhười nhà.
Trung tâm khng đnh ngày 04/4/2023, trung m không giải quyết cho ông
Hoàng n V ra khỏi trung m.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc tại phiên tòa thẩm: Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên
tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư các đương sự thực hiện đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án xác định đúng quan hệ pháp luật, tư
cách của người tham gia tố tụng, thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự bảo đảm thời hạn chuẩn bị xét xử cũng như chuyển hồ cho
Viện kiểm sát nghiên cứu.
- Về giải quyết vụ án: Đề ngháp dụng c Điều 58; Điều 127; Điu 131;
Điu 429 của Bộ lut n sự năm 2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
12
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban tng vụ Quc hội quy định về mức thu, miễn,
gim, thu, nộp, quản và sử dụng án phí l phí a án, x:
+ Chấp nhn toàn bộ u cầu khởi kin của nguyên đơn Đào Thị Th với
bị đơn ông Hoàng Văn Th1.
Tuyên bố Hp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 04/4/2023 gia ông
Hoàng n V ông Hoàng n Th1 được n phòng công chng Thùy Tr
ng chng vào s công chứng số: 846 ngày 04/4/2023 là vô hiệu.
Buc ông Hoàng Văn Th1 phải tr li giy chứng nhận quyn sử dụng đt ti
tha đất số: 725, tờ bản đồ số: 19; din ch 86,7m
2
trong đó 30m
2
đất
56,7m
2
đất vườn; địa chỉ: Tổ n ph n Lữ, phường KQ, thành phVY, tỉnh
nh Phúc, theo giấy chứng nhận quyn s dụng đất số : DL 216659, do Sở i
ngun i trưng tỉnh Vĩnh Pc cấp ngày 20/4/2023 đứng tên ông Hoàng
n Th1 cho bà Đào Thị Th. Nếu ông Th1 kng tr li giy chứng nhn quyền s
dụng đất đứng tên ông Th1 của tha đất trên thì Đào ThTh quyền u cầu
quan có thẩm quyn thc hiện theo quy định ca pháp lut.n png đăng ký
đất đai, quan Tài nguyên và Môi trưngn c vào bản án, quyết định củaa
án để giải quyết điu chnh biến động hoặc cp li giấy chng nhận quyn sử dng
đất p hợp với kết qu giải quyết của Tòa án theo quy định ca pháp luật sau khi
bản án có hiệu lc pháp luật.
+ Về án phí n sự sơ thẩmchi phí tố tụng: Đề nghị giải quyết theo quy
định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Sau khi nghn cứu cáci liu có trong hồ sơ vụ án đưc thm tra tại phn
toà và căn cvào kết qu tranh lun tại phiên t, Hi đng xét x nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án:
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Hoàng Văn V ông
Hoàng Văn Th1 được lập vào ngày 04 tháng 4 năm 2023 được ng chứng tại
Văn phòng công chứng Lê Thùy Tr với nội dung: Ông V tặng cho toàn bộ quyền
sử dụng đất tại thửa đất số: 725, tờ bản đồ số: 19; Địa chỉ: Tổ dân phố Hán Lữ,
phường KQ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc. Đào Thị Th người giám hộ
hợp pháp của ông V cho rằng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông V
ông Th1 vi phạm điều kiện hiệu lực của hợp đồng nên Th khởi kiện
yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng trên hiệu. Buộc ông Th1 phải trả lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất trên cho bà để bà liên hệ với cơ
quan thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông V.
13
vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án tranh chấp hợp đồng
tặng cho quyền s dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quyền khởi kiện của người khởi kiện:
Đào Thị Th vợ hợp pháp của ông Hoàng Văn V. Theo quyết định
giải quyết việc dân sự số: 03/2023/QĐDS VDS ngày 14/6/2023 của Tòa án
nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, tuyên bố: Ông Hoàng Văn V
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Chỉ định Đào Thị Th là người
giám hộ của ông Hoàng Văn V. Th được thực hiện mọi quyền nghĩa vụ
dân sự của người giám htheo quy định của Bộ luật dân sự. Theo quy định tại
Điều 58 của Bộ luật dân sự thì Th được quyền khởi kiện để bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp cho người được giám hộ.
[3] Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn ông Hoàng Văn
Th1; người làm chứng Hoàng Thị X, Nguyễn Thị Th2 Nguyễn Thị
Kim Q nhưng bị đơn Thịnh người làm chứng X, Th vắng mặt lần thứ
hai tại phiên tòa không có ; người làm chứng bà Q có đơn xin xét xử vắng mặt
nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 227;
khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về áp dụng pháp luật: Giao dịch giữa các bên được xác lập vào thời
điểm năm 2023 nên pháp luật được áp dụng giải quyết trong ván Bộ luật
Dân sự năm 2015.
[5] Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 429 của Bộ luật dân sự
năm 2015 tthời hiệu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng 03 năm kể từ ngày
người quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi ích hợp pháp của mình
bị xâm phạm. Hp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Hoàng Văn V
ông Hoàng Văn Th1 ngày 04/4/2023. Do các bên phát sinh tranh chấp nên
ngày 01/11/2023 bà Đào Thị Th người giám hộ hợp pháp của ông Hoàng Văn
V nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
khởi kiện tranh chấp Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông V ông
Th1 hiệu. Buộc ông Th1 phải trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của thửa đất số: 725, tờ bản đồ số: 19; Địa chỉ: Tổ dân phố Hán Lữ, phường KQ,
thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc cho để liên hệ với quan thẩm quyền
thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông V. Do vậy,
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên còn trong thời hạn khởi kiện.
[6] Về nội dung vụ án: Ông Hoàng Văn V ông Hoàng Văn Th1
quan hệ anh em ruột. Hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất giữa ông V
ông Th1 được lập vào ngày 04 tháng 4 năm 2023 với nội dung: Tặng cho quyền
14
sử dụng đất tại thửa đất số: 725, tờ bản đồ số: 19; diện tích 86,7m
2
trong đó
30m
2
đt ở và 56,7m
2
đất vườn; địa chỉ: Tổ dân phố Hán Lữ, phường KQ, thành
phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số :
CB578023 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 14/01/2016
đứng tên ông Hoàng Văn V. Hợp đồng tặng cho được công chứng tại Văn phòng
Công chứng Thùy Tr; Địa chỉ : Số 32A, đường Nguyễn Trãi, phường LB,
thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc theo số công chứng: 864, quển số: 04/2023 do
công chứng viên Thùy Tr thực hiện việc công chứng. Ngày 20/4/2023 thửa
đất trên được Sở tài nguyên môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận
quyền sử đụng đất đứng tên ông Hoàng Văn Th1.
[6.1] Xét v đối tượng ca giao dch dân s là quyn s dụng đất, Hi
đồng xét x nhn thấy: Quyền sử dụng đất tại thửa đất số: 725, tờ bản đồ s :
19 ; diện tích 86,7m
2
trong đó có 30m
2
đất ở và 56,7m
2
đất vườn; địa chỉ: Tổ dân
phố Hán Lữ, phường KQ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc, theo giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số: DL 216659, do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Vĩnh
Phúc cấp ngày 20/4/2023 đứng tên ông Hoàng Văn Th1. Qua đo đạc thực tế diện
tích đt là 86,7m
2
, bằng với diện tích đất được cấp trong giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Thửa đất trên đã được phân định ranh giới với các hộ liền kề bằng
tường nhà tường gạch. Các tài sản trên đất gồm: 01 nhà cấp 4 xây năm 2006
diện tích 63,5m
2
; 01 sân đổ tông phía trước ngôi nhà diện tích 23,2m
2
01 cây thị. Về giá trị quyền sử dụng đất tài sản trên đất: Theo biên bản
định g ngày 22 tháng 3 năm 2024 thì đất ở tại nơi tranh chấp giá là
6.000.000 đồng/ 01m
2
(giá trên được áp dụng cho cả đất đất trồng cây lâu
năm); nhà cấp 4 xây năm 2006: có giá 0 đồng (đã hết giá trị sử dụng); 01 sân đổ
tông: giá 0 đồng (đã hết giá trị sử dụng); 01 cây thị giá là: 330.000
đồng.
[6.2] Về nguồn gốc đất: Qua xác minh tại địa phương xác định ngun gc
thửa đất số: 725, tbản đồ số: 19: địa chỉ: Tdân phố Hán Lữ, phường KQ,
thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc nguồn gốc do ông V nhận tặng cho tvợ
chồng ông Hoàng Văn Th1 Nguyễn Thị Th2 theo Hợp đồng tặng cho tài
sản ngày 18/12/2015.
Ti biên bn lấy li khai ngày 23/4/2024 bà Nguyn Th Th2 là v ông Hoàng
Văn Th1 ch dâu ông Hoàng Văn V trình bày: Ngun gốc tha đt đang tranh
chp là ca b m chng tôi là ông Hoàng Văn T2 và Phùng Thị Th3 đ li. Đến
năm 2016c anh em có thng nhất chia đất cho nhau ông V đưc chia 01 phn
đt din tích 86,7m
2
đã đưc cấp giy chng nhn quyn sử dụng đt”. (Bút
lc 71).
15
Tại biên bn ly lời khai ngày 20/01/2025 bà Hoàng Thị X chgái ông
V ông Th1 khai: “Nguồn gốc thửa đất trên của bố mẹ tôi để lại cho chị em
tôi. Tuy nhiên, thời điểm bố mẹ tôi chết thì đất chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ tôi nên khi ở thì vợ chồng ông Th1 tự ý đi kê
khai đng tên toàn bộ thửa đất trên không hỏi ý kiến của chúng tôi, diện tích đất
vào khoảng gần 1.000m
2
. Sau đó vợ chồng ông Th1 tách một phần đất của bố
mẹ tôi cho ông V vào năm 2016”. (Bút lục 212).
Tại biên bản lấy lời khai ngày 04/5/2024 ông V khai: “Nguồn gốc thửa
đất trên của bố mẹ tôi ông Hoàng Văn T2 Phùng Thị Th3…”. (Bút
lục 75).
Như vậy, căn cứ khẳng định nguồn gốc thửa đất ban đầu của bố mẹ
ông Th1 ông V cụ Hoàng Văn T2 cụ Phùng Thị Th3 để lại, sau khi cụ
Tập và cụ Thắm chết thì vợ chồng ông Th1 đi kê khai đứng tên toàn bộ thửa đất.
Đến năm 2015 vợ chồng ông Th1 làm thủ tục tặng cho lại một phần đất cho ông
V với diện tích 86,7m
2
trong tổng diện tích đất hơn 800m
2
của bố mẹ để li,
năm 2016 ông Th1 được cấp giấy chng nhận quyền sử dụng đất đối với phần
diện tích đất trên.
[7] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Đào Thị Th thấy rằng:
[7.1] Căn cứ vào các tài liệu trong hồ ván lời khai thừa nhận
của các đương sự tại phiên tòa thẩm đủ sở để khẳng định các nội dung
sau sự thật: Tkhi sinh ra ông Hoàng Văn V bình thường, đến 2011 ông V
bắt đầu bị mất ngủ kéo dài, dẫn đến rối loạn tâm thân được cấp sổ điều trị
ngoại trú tâm thần từ ngày 21/7/2011. Bà Đào Thị Th là vợ ông V đưa ông V
đi chữa trị nhiều nơi nhưng bệnh tình không giảm. vậy, đến tháng 07 năm
2020 Th đã đề nghị Uỷ ban nhân dân phường KQ, thành phố VY lập hồ
cho ông V được đi điều trị nội trú tại Trung tâm nuôi dưỡng phục hồi chức
năng người tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc. Theo quyết định giải quyết việc dân sự số:
03/2023/QĐDS VDS ngày 14/6/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, tuyên bố: Ông Hoàng Văn V khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi.
[7.2] Về Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 04/4/2023 giữa ông
Hoàng Văn V ông Hoàng Văn Th1 được công chứng tại Văn phòng công
chứng Lê Thùy Tr, thấy rằng:
Quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của Văn phòng công
chứng Thùy Tr trình y: “Văn phòng công chứng ThuTr khẳng định
trình tự, thtục công chứng Hợp đồng tặng cho số 864; Quyển số: 04/2023 -
TP/CC-SCC/GD hoàn toàn đúng với quy định pháp luật. Ông Hoàng n V
16
đã thực hiện các thủ tục công chứng tại n phòng ng chứng Lê Thuỳ Tr ngày
04/04/2023. Văn png khẳng định ông Hng Văn V có mặt ti Văn phòng công
chứng Thùy Tr o ngày 04/4/2023 để thực hiện việc ng chứng Hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất trên cho ông Hoàng Văn Th1. Tại thời điểm công
chứng ông V hoàn toàn minh mẫn, đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật”. (t lục 90).
Tại biên bản lấy lời khai ngày 23/4/2024 Nguyễn ThTh2 vcủa ông
Hoàng Văn Th1 khai: “… o ny 04/4/2023 bà ông Th1 o trung tâm để
thăm ông V nhưng không gp ai trung tâm. Lúc này ông V đòi đi theo vợ chồng
về và đòi ngi lên xe taxi đi về cùng v chồng bà. Vợ chồng bà đng ở cổng thì
thy ông V ng một nời kc đi ra cng, vchồng bà nhìn thy và gọi ông V.
Do ông V đòi về nên vợ chồng khôngo cho Trungm biết. Sau khi đưa ông
V ra khỏi trung tâm thì vợ chng đưa ông V về nhà, tại nhà vợ chồng bà hỏi
ông V có đồng ý tặng cho anh trai là Hoàngn Th1 quyền sử dụng đất không thì
ông V đng ý. Sau khi ông V đồng ý thì v chng bà đưa ông V đến n phòng
ng chứng Thùy Tr để nh công chứng Hp đng tng cho quyền s dụng đất
của ông V cho ông Th1”. (Bút lục 71 72).
Người làm chứng Nguyễn Thị Kim Q trình bày: “…Bà khẳng định
ngày 04/4/2023 ông Hoàng Văn V mặt tại Văn phòng công chứng Thùy
Tr để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất, việc làm chứng của bà là hoàn
toàn khách quan, không nhằm mục đích vụ lợi gì”. (Bút lục 69 – 70).
[7.3] a án đã tiến hành làm việc với Trung tâm nuôi dưỡng và phục hồi
chức năng người tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc lấy lời khai của Đào Thị Th;
ông Hoàng Văn V và bà Hoàng Thị X cụ thể như sau:
Tại biên bản làm việc ngày 25/4/2024: “Trung tâm khẳng định từ ngày
01/01/2023 đến ngày 15/10/2023 không việc người thân nào khác ngoài
Đào Thị Th và bà Nguyễn Thị Th2 đến thăm ông V. Trung tâm không cho người
thân của ông V đón ông V ra khỏi trung tâm trong khoảng thời gian tngày
01/01/2023 đến ngày 15/10/2023. Về thủ tục đón đối tượng ra khỏi trung tâm
cần đơn đề nghị của nhà đối tượng xác nhận của chính quyền địa phương,
sau trung tâm xem xét đơn đề nghị, nếu đồng ý cho đối tượng ra khỏi trung tâm
thì phải biên bản giao nhận đối tượng với nhười nhà. Trung tâm khẳng định
ngày 04/4/2023, trung tâm không giải quyết cho ông Hoàng Văn V ra khỏi trung
tâm”. (Bút lục 73).
Tại biên bản lấy lời khai ngày 04/5/2024 của Đào Thị Th khai: “Bản
thân tôi vợ, người giám hộ hợp pháp, đương nhiên của ông V chồng tôi.
Toàn bộ bệnh án cũng như việc thăm nom, chăm c ông V trong quá trình ông
17
V bị bệnh đến khi ông V vào điều trị ti Trung tâm thì đều do tôi người trực
tiếp chăm sóc, thăm nom ông V. Việc này có chính quyền địa phương cũng như
đại diện Trung tâm được biết. Từ khi ông V vào điều trị tại Trung tâm thì tôi
chưa làm thủ thục xin cho ông V ra ngoài…”. (Bút lục 47).
Tại biên bn ly lời khai ngày 20/01/2025 bà Hoàng Thị X chgái ông
V ông Th1 khai: “Tôi hoàn toàn không biết việc này. Theo tôi không việc
ông V tự nguyện tặng cho đất ông Th1. Tôi còn nhớ một lần vào năm 2023
Nguyễn Thị Th2 đến nhà tôi xin tôi scăn cước công dân của tôi số điện
thoại của tôi nói làm giấy bảo lãnh cho ông V về nhà chơi. Sau khi tôi cung
cấp cho Th thì tôi không thấy ông V được về chơi một lần nào từ năm 2023
đến nay. ..Đến nay vì lòng tham mà vợ chồng ông Th1, bà Th li cố tình làm sai,
cấu kết với văn phòng công chứng cả người làm chứng để vào trung tâm
lừa dối ông V vào giấy tặng cho. Trong khi ông V bị bệnh rối loạn tâm thần,
không minh mẫn bản thân ông V vợ bà Đào Thị Th người giám h
hợp pháp lại hoàn toàn không biết việc tặng cho trên…Với hoàn cảnh của v
chồng em trai em dâu tôi như trên tôi thấy rất bức xúc. Tôi đnghị Tòa án
xem xét bảo vệ người dân yếu thế như vợ chồng em trai tôi”. (Bút lục 211, 212).
Ngoài ra, tại bn bản lấy lời khai ngày 04/5/2024 ông Hng n V trình
y: ông không cho ông Th1 đất. Ông có nhớ vào năm 2023 có một lần ông Th1
Nguyễn Th Th2 o thăm ông ti Trung tâm có bo ông điểm chvào một tờ
giy i với ông đxin cho ông về nhà, không nội dung tặng cho quyền sử
dụng đất của ông sang cho ông Th1. Ông đề nghị Tòa án làm vic n phòng
ng chng Thùy Tr đã ng chng không đúng sự tht ông không đến
ng không bao gi có mt tại văn phòng”. (Bút lục 74, 75).
Việc Nguyễn Thị Th2 vợ ông Th1 khai: “Do các anh em trong gia
đình đều thấy tình trạng sức khỏe của ông V ngày càng nặng, không khả năng
khỏi bệnh. Từ khi ông V vào điều trị tại Trung tâm thì Đào Thị Th bỏ mặc,
không đi thăm nom, chăm sóc ông V nên gia đình sợ Th sẽ dùng thủ đoạn để
lấy mất đất của ông V. Mục đích gia đình tôi làm tặng cho đất giữa ông V và ông
Th1 tránh trường hợp sau này tài sản của ông cha vào tay người khác. Đồng
thời việc chăm sóc, lo cho ông V sau này cũng đến tay ông Th1 chồng tôi nên gia
đình i mới làm thủ tục trên” (Bút lục 71). Tuy nhiên, xác minh tại địa phương
nơi ông V trú Trung tâm i ông V đang điều trị cũng như lời khai của
Hoàng Thị X chị gái ông V đều thể hiện toàn bộ thủ tục đưa ông V lên Trung tâm
nuôi dưỡng và phục hồi chức năng người tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc và bệnh án của
ông V đều do Đào Thị Th vợ ông V làm. Trong thời gian ông V Trung tâm
18
thì bà Đào ThTh người thăm nom ông V. Như vậy, có căn c để c định lời
khai của bà Nguyễn Thị Th2 không đúng sự thật khách quan.
Việc ông V được vợ chồng ông Th1,Th đón trộm ra khỏi Trung tâm để
đưa về nhà sau đó đưa đến Văn phòng ng chứng Thùy Tr để yêu cầu công
chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông V ông Th1 vào ngày
04/4/2023 theo như lời trình bày của bà Nguyễn Thị Th2 chlà lý do bà Th nại ra
để che giấu nh vi lừa dối. Mặc thời điểm vào Hợp đồng tặng cho ngày
04/4/2023 ông V chưa bị Tòa án tun bố hạn chế khả năng nhận thức và làm chủ
hành vi (Ngày tòa án tuyên bố ông Hoàng Văn V bị hạn chế khnăng nhận thức
m chnh vi ngày 14/6/2023). Nhưng ông V đã bị bệnh bị rối loạn m
thần n tính, đã được cấp sổ điều trị ngoại trú tâm thần từ ngày 21/07/2011
đang được điều trbệnh tại Trung tâm nuôi dưỡng phục hồi chức ng người
tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2020. n cứ vào các tài liệu, chứng cứ do Tòa
án thu thập được cũng như lời trình bày của các đương sự có trong hồ sơ vụ án có
sở để khẳng định, do ông Th1, Th đã nh vi cố ý làm cho ông V hiểu
sai về nội dung khi điểm chỉ vào tờ giấy đ được đón về thăm nhà nên việc ông
Hoàng n V điểm chỉ o Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày
04/4/2023 được công chứng tại Văn phòng công chứng Thùy Tr do bị lừa
dối. Theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật dân sự thì: Khi một n tham gia
giao dịch do bị lừa dối….thì có quyn yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó là vô
hiệu”.
[8]Về hậu quả của hợp đồng hiệu: Đào Thị Th khởi kiện yêu cầu
Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất ngày 04 tháng 4 năm
2023 giữa ông Hoàng Văn V ông Hoàng Văn Th1, được ng chứng tại văn
phòng công chứng Thùy Tr; Địa chỉ: Số 32A, đường Nguyễn Trãi, phường
LB, thành phố VY số công chứng: 864; quyển số: 04/2023 - TP/CC-
SCC/HĐGD đối với thửa đất số 725; tờ bản đồ số 19; Địa chỉ: Tổ dân phố Hán
Lữ, phường KQ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc hiệu. Buộc ông Th1 phải
trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất trên đứng tên ông Th1
cho để liên hệ với quan thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ông V.
Bị đơn ông Hoàng Văn Th1 đã được Tòa án triệu tập nhiều lần đến Tòa để
làm việc nhưng ông Th1 cố tình trốn tránh và không nộp cho Tòa án các văn bản
ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn các tài liệu,
chứng cứ để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. Do vậy, Tòa án xem
xét giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
19
Qua xác minh tại Văn phòng đăng đất đai thành phố Vĩnh Yên thể
hiện: Về quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thửa đất số 725,
tờ bản đồ số 19, địa chỉ: Tổ dân phố Hán Lữ, phường KQ, thành phố VY, tỉnh
Vĩnh Phúc ngày 20/4/2023 đứng tên ông Hoàng Văn Th1, Văn phòng thực hiện
theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 79 nghị định số: 43 ngày 15/5/2014
của Chính Phủ. Tuy nhiên, do hp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày
04/4/2023 giữa ông Hoàng Văn V ông Hoàng Văn Th1 được công chứng tại
Văn phòng công chứng Thùy Tr hiệu do bị lừa dối. Ông Th1 nghĩa
vụ trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đứng tên ông Th1 của thửa
đất trên cho Đào Thị Th. Nếu ông Th1 không trả lại giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên cho bà Th thìĐào Thị Th có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng đất đai,
quan Tài nguyên Môi trường căn cứ vào bản án, quyết định của Tòa án để
giải quyết điều chỉnh biến động hoặc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
phù hợp với kết quả giải quyết của Tòa án.
[9] Tcác phân tích trên, thấy rằng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
yêu cầu Tòa án tuyên Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được lập giữa bên
tặng cho ông Hoàng Văn V bên được tặng cho ông Hoàng Văn Th1 ngày
04/4/2023 được Văn phòng công chứng Thùy Tr công chứng vào sổ công
chứng số: 846 ngày 04/4/2023 hiệu buộc ông Th1 phải trả lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đứng tên ông Th1 của thửa đất trên cho bà
để bà liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông V là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử thấy rằng: Việc công chứng
Hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất giữa bên tặng cho ông Hoàng Văn V
bên được tặng cho ông Hoàng Văn Th1 ngày 04/4/2023 được Văn phòng công
chứng Thùy Tr công chứng vào sổ công chứng số: 846 ngày 04/4/2023
không đảm bảo đúng quy định của pháp luật, dẫn đến phát sinh tranh chấp giữa
nguyên đơn bị đơn. Nên cần kiến nghị Sở pháp rút kinh nghiệm đối với
các cán bộ đã tham gia thực hiện công chứng đối với Hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất trên.
[11] Ván phí n s thẩm:
Tranh chấp trong vụ án này được áp dụng không có giá ngạch. Theo Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí a án,
cụ thể án phí sơ thẩm 300.000đồng.
20
Do các bên kng tha thun được vi nhau về việc gii quyết vụ án vàu
cầu khi kiện của nguyên đơn được chp nhn n bị đơn ông Hoàng n Th1
phi chịu án phí thm 300.000đồng theo quy định tại khon 2 Điều 26 Nghị
quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thưng v quc hội ngày 30 tng 12
m 2016 quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý sử dụng án phí, lệ
phí a án. Hoàn tr cho nguyên đơn stiền tạm ng án p đã nộp.
[12] Về chi p tố tụng: Ghi nhận s tự nguyện chịu và đã chi phí xong toàn
bộ chi phí xem t thẩm định định giá tài sản của nguyên đơn với số tin
6.400.000đồng (Sáu triu bốn trăm ngn đng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
n cứo các Điều 58; Điều 127; Điều 131; Điều 429 ca Bộ luật Dân sự
m 2015; Ngh quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thưng vQuốc hội quy định v mức thu, min, giảm, thu, np, quản sử dụng
án phí l phí Tòa án, xử:
1. Chấp nhận tn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đào Thị Th với
bị đơn ông Hoàng Văn Th1.
Tuyên bố Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 04/4/2023 giữa ông
Hoàng n V ông Hoàng n Th1 được n phòng công chng Thùy Tr
ng chng vào s công chứng số: 846 ngày 04/4/2023 là vô hiệu.
Buc ông Hoàng Văn Th1 phải tr li giy chứng nhn quyn s dụng đt tại
thửa đất số: 725, tờ bản đồ số: 19; diện tích 86,7m
2
trong đó 30m
2
đất
56,7m
2
đất vườn; địa chỉ: Tổ n ph n Lữ, phường KQ, thành phVY, tỉnh
nh Phúc, theo giấy chứng nhận quyn s dụng đất số : DL 216659, do Sở i
ngun i trưng tỉnh Vĩnh Pc cấp ngày 20/4/2023 đứng tên ông Hoàng
n Th1 cho bà Đào Thị Th. Nếu ông Th1 kng tr li giy chứng nhn quyền s
dụng đất đứng n ông Th1 của tha đất trên thì Đào ThTh quyền u cầu
Cơ quan có thẩm quyn thc hiện theo quy định ca pháp lut.n png đăng ký
đất đai, quan Tài nguyên và Môi trưngn c vào bản án, quyết định củaa
án để giải quyết điu chnh biến động hoặc cp li giấy chng nhận quyn sử dng
đất p hợp với kết qu giải quyết của Tòa án theo quy định ca pháp luật sau khi
bản án có hiệu lc pháp luật.
2. Về án phí dân sự sơ thm: Buộc ông Hoàng Văn Th1 phải chịu
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm. Trả lại cho Đào
Thị Th 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0005620 ngày 06 tháng 11 năm 2023 của Chi cục
thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
21
3. Về chi phí tố tụng: Ghi nhận sự tự nguyện chịu và đã chi phí xong toàn
bộ chi phí xem xét, thẩm định định giá tài sản của nguyên đơn với số tiền
6.400.000đồng (Sáu triệu bốn trăm nghìn đồng).
4. Quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut thi hành án n s thì ngưi được thi nh án dân s, người phải thi nh án
n sự có quyền thoả thun thi hành án, quyn u cu thi hành án, tự nguyn thi
nh án hoc bị cưng chế thi hành án theo quy định tạic Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi nh án n snăm 2014; thi hiu thi
nh án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điu 30 Lut thi nh ánn s.
Nơi nhận
-VKSND thành phố Vĩnh Yên;
- Chi cục THADS thành phố Vĩnh Yên;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án; văn phòng
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬSƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Thị Trang Nhung
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN CHỦ TỌA
PHIÊN TÒA
Thị Kim Dung Phùng Đình Bàn Nguyễn Thị Trang
Nhung
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất