Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 09/01/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 09/01/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 12/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | buộc bị đơn trả tiền cho nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 12/2025/DS-ST
Ngày 09/01/2025
V/v Tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Sâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
- Ông Trần Văn Sáu.
- Ông Đỗ Duy Hừng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim Liêu – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang tham
gia phiên tòa: Không có.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số
552/2024/TLST- DS ngày 24 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp “Hợp đồng
vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 398/2024/QĐXXST-DS
ngày 05 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1966.
Địa chỉ: Ấp B, xã H, huyện C, tỉnh T.
* Bị đơn: Bà Trần Thị N, sinh năm 1969.
Địa chỉ: Ấp B, xã H, huyện C, tỉnh T.
(Bà T có mặt, bà N vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:
Bà với bà N là người quen biết nên bà có cho bà N vay mượn tiền và vàng
nhiều lần, cụ thể: Vào tháng 3/2022 âm lịch bà cho bà N mượn 5 chỉ vàng 24K,
tiếp đó vào ngày 12/5/2022 âm lịch bà N có vay mượn của bà số tiền 16.500.000
đổng; Vào ngày 20/5/2022 âm lịch bà N vay mượn tiếp số tiền 10.000.000 đồng.
Tổng cộng, hai lần mượn tiền là 26.500.000 đồng, khi mượn tiền bà N có hứa
2
hẹn đến làm lúa mùa 3 (khoảng tháng 8, tháng 9 năm 2022) bà N sẽ trả tiền lại
cho bà, khi mượn tiền hai bên có thoả thuận lãi suất bằng miệng 3%/tháng. Đến
ngày 22/3/2023 âm lịch thì bà N trả cho bà được 5 chỉ vàng 24K, còn đối với số
tiền mượn 26.500.000 đồng bà N hứa hẹn khi nào có tiền sẽ trả lại từ từ cho bà.
Khi đó bà mới viết lại biên nhận ngày 22/3/2023 âm lịch, bà N có đọc lại biên
nhận và đồng ý ký tên vào biên nhận.
Từ ngày nhận tiền đến nay bà N chưa trả lãi, vốn cho bà lần nào. Bà có liên
hệ đòi nợ nhiều lần nhưng đến nay bà N vẫn chưa trả đủ số tiền trên lại cho bà,
do đó quyền lợi của bà bị xâm hại.
Nay bà yêu cầu Toà án giải quyết buộc bà Trần Thị N phải trả lại cho bà số
tiền vốn là 26.500.000 đồng. Về tiền lãi bà yêu cầu tính lãi suất 2%/tháng tính từ
ngày 20/6/2022 âm lịch (nhằm ngày 18/7/2022 dương lịch) đến ngày 20/6/2024
âm lịch (nhằm ngày 25/7/2024 dương lịch) là 24 tháng (26.500.000 đồng x
2%/tháng x 24 tháng) = 12.720.000 đồng. Cộng chung là 39.220.000 đồng, trả
một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Bị đơn bà Trần Thị N đã được tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ
nhưng không đến Tòa án và cũng không cung cấp ý kiến cũng như lời khai
đối với yêu cầu khởi kiện của bà T.
Tại phiên tòa, bà T rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu tính lãi.
Nay bà T chỉ yêu cầu bà N trả lại cho bà số tiền vốn là 26.500.000 đồng. Bà N
vắng mặt không có lý do dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị N là bị đơn đã được Tòa án tống đạt
thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định
hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật, nhưng bà N vắng mặt không lý do
và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà T, nên Hội đồng xét
xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử
vắng mặt bà N trong vụ án này.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy,
bà T khởi kiện bà N phải trả số tiền vay mượn còn nợ là 26.500.000 đồng nên
xác định đây là quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo quy
định tại Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án. Do bị đơn bà N có nơi cư trú tại huyện Cái Bè nên thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[3] Về nội dung: Tại phiên tòa, bà T đã khẳng định thực tế bà N có mượn
số tiền 26.500.000 đồng của bà, hai bên có thoả thuận lãi suất bằng miệng

3
3%/tháng. Bà T có viết biên nhận, bà N có đọc lại biên nhận và đồng ý ký tên
vào biên nhận, nay bà T yêu cầu bà N trả số tiền trên cho bà. Đối với bà N trong
quá trình thụ lý vụ án Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà N để
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của bà N theo luật định nhưng bà N vẫn không
có văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt không lý do. Chứng tỏ, bà N cố tình từ
bỏ quyền phản đối, quyền chứng minh của mình và thể hiện sự không phản bác
đối với việc khởi kiện của bà T cũng như đối với các chứng cứ mà bà T cung
cấp tại Tòa. Từ đó, xác định việc bà N có vay tiền và hiện còn thiếu nợ lại bà T
là có thật theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Tòa án có đủ cơ
sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T buộc bà N phải có trách nhiệm trả cho
bà T số tiền vốn còn thiếu là 26.500.000 đồng theo quy định tại các Điều 463,
Điều 466 Bộ luật dân sự. Bà T tự nguyện rút không yêu cầu tính lãi suất phát
sinh nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, khoản 2 Điều 244, Điều 271 và Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 469 Bộ luật dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T.
Buộc bà Trần Thị N có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị T số tiền
26.500.000 đồng.
2. Kể từ ngày bà T có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án
xong các khoản tiền, hàng tháng bà N còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án chậm theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật dân sự.
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T về việc
yêu cầu tính tiền lãi trên số tiền 26.500.000 đồng đối với bà Trần Thị N.
4. Về án phí: Bà Trần Thị N phải chịu 1.325.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho bà T số tiền 662.500 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số
0016029 ngày 24/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang.
4
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc
thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện Cái Bè;
- CCTHADS huyện Cái Bè;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Văn Sâm
5
Thành viên Hội đồng xét xử
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Văn Sâm
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm