Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cẩm Phả (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa chị Đào Thị T và anh Phạm Mạnh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-01-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Thu Đông
Các Hội thẩm nhân dân: Phạm Thị Minh Huyền Thị Thanh
Thủy
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Phượng - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phC tham gia phiên tòa:
Phạm Thu Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành
phố C, tỉnh Quảng Ninh t xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
152/2024/TLST - HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70/2024/QĐXXST -
HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Đào Thị T, sinh năm xxxx; nơi trú: xóm M, thôn M,
C (nay là H), thành phố C, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt tại phiên tòa (đơn
xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: anh Phạm Mạnh H, sinh m xxxx; nơi trú: xóm M, thôn M,
C (nay là H), thành phố C, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt tại phiên tòa (đơn
xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 22 tháng 10 năm 2024, bản tự khai quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Đào Thị T đều trình bày: chị anh Phạm Mạnh H
kết hôn vào năm 2008 trên sở hoàn toàn tự nguyện, đăng kết hôn hợp
pháp tại Ủy ban nhân dânC (nay là H), thành phố C, tỉnh Quảng Ninh, trước
khi kết hôn anh chị thời gian tìm hiểu nhau khoảng 01 năm. Sau khi kết hôn,
anh chị về sống tại gia đình nhà chồng ở xóm M, thôn M, xã C (nay là xã H), thành
phố C đến nay. Anh chị chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2023 thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp về suy
nghĩ dẫn đến cãi vã, xô xát làm cho không khí gia đình căng thẳng, mệt mỏi; anh
chị cũng không còn yêu thương, quan tâm đến nhau nữa. Anh chị đã quyết định ly
thân nhau từ tháng 8/2023 chị đã chuyển đi nơi khác sinh sống, không cùng
2
anh H các con nữa. Mâu thuẫn của anh chị đã được hai bên gia đình hòa giải,
nhưng không kết quả. Đến nay, chị xác định không còn tình cảm dành cho anh
H, mâu thuẫn vợ chồng đã rất trầm trọng, không thể khắc phục nên đề nghị Tòa án
giải quyết cho ly hôn giữa chị và anh H.
Về con chung: chị anh Phạm Mạnh H 03 con chung là: Phạm Quỳnh
C, sinh ngày xx/x/xxxx; Phạm Minh T, sinh ngày xx/xx/xxxx Phạm Tiến M,
sinh ngày xx/xx/xxxx. Khi ly hôn, chị quan điểm giao cả ba con chung cho anh
H nuôi dưỡng, chăm sóc, chị trách nhiệm cấp dưỡng cho mỗi con chung mức
1.500.000đ/tháng.
Về tài sản và vay nợ chung: không có.
Tại biên bản lấy lời khai của bị đơn anh Phạm Mạnh H quan điểm: anh
thừa nhận về thời gian, điều kiện kết hôn nơi chung sống của vchồng như chị
T trình bày là đúng. Anh cũng thừa nhận quá trình chung sống, anh chị đã phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chị T lấy do đi làm ăn xa, không quan tâm
chăm sóc gia đình, anh đã phân tích nhiều lần nhưng chị T không nghe, thậm chí
thỉnh thoảng mới gửi tiền vcho các con, khiến anh không còn tin tưởng vào tình
cảm vợ chồng dành cho nhau. Khoảng tháng 9/2023, anh chị đã ly thân, không tìm
cách hàn gắn tình cảm. Nay chị T quan điểm xin ly hôn, anh thấy không còn
tình cảm dành cho chị T nữa, nên anh đồng ý ly hôn với chị T.
Về con chung: anh chị T ba con chung như chị T trình bày đúng.
Khi ly hôn, anh xin nuôi dưỡng cả ba con chung, yêu cầu chị T cấp dưỡng cho mỗi
con chung mức 1.500.000 đồng/tháng cho đến khi mỗi con chung thành niên, vì ba
con chung hiện anh đang nuôi dưỡng, vẫn đảm bảo điều kiện phát triển tốt.
Về tài sản chung và vay nợ chung: anh và chị T không có.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố C, tỉnh Quảng Ninh tham gia tố
tụng tại phiên tòa nêu quan điểm về việc tiến hành tố tụng nội dung giải quyết
vụ án dân sự, khẳng định: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ án đã
thực hiện đúng, đầy đủ quy định Bộ luật Tố tụng dân sự; xác minh thu thập tài liệu,
chứng cứ; việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải đúng quy định tại
các điều 97, 208, 209, 210, 211 của Bộ luật Ttụng dân sự. Hội đồng xét xử
Thư phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đquy định của B lut T tng dân s;
nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định; nhưng b đơn không chấp hành quy định,
không đến Tòa án đ tham gia t tng. Đại din Vin kiểm sát đ ngh Hội đồng
xét x căn cứ Điều 56; các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân Gia đình, chấp nhận
đơn khởi kiện của chị Đào Thị T. Vquan hệ hôn nhân: cho chị T ly hôn với anh
H; về con chung: anh H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
03 con chung cho đến khi mỗi con chung đến tuổi thành niên, chị T nghĩa vụ
cấp dưỡng mỗi con chung mức 1.500.000 đồng/tháng cho đến khi mỗi con chung
đến tuổi thành niên có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con chung, không ai được
cản trở.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: chị Đào Thị T khởi kiện xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn với anh Phạm Mạnh H hiện ttại xóm M, thôn M, C (nay xã
H), thành phố C, tỉnh Quảng Ninh nên Tòa án nhân dân thành phố Cẩm Phả thụ
3
giải quyết với quan hpháp luật Ly n, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” là
đúng quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Phạm Mạnh H đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt. Sau khi ra Quyết định đưa vụ án ra
xét xử, Tòa án nhân dân thành phố Cẩm Phả đã tống đạt hợp lệ cho các đương sự;
các đương sự đều vắng mặt đơn đề nghxét xvắng mặt, nên căn cứ vào
khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 238 B luật T tụng dân s,
Hội đồng xét x tiến hành xét x vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: căn cứ vào trích lục kết hôn số 110/TLKH-BS ngày
18/10/2024 của Ủy ban nhân dân C (nay H), thành phố C, tỉnh Quảng
Ninh thể hiện hôn nhân giữa chị Đào Thị T anh Phạm Mạnh H là quan hệ hôn
nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến khoảng tháng
8 năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị bất đồng quan điểm
sống, không cùng suy nghĩ dẫn đến cãi vã, xát không bàn bạc được việc đi
đến thống nhất. Anh chị đều thừa nhận không tìm cách hàn gắn mẫu thuẫn gia đình
mà sống ly thân, không còn tình cảm và không quan tâm đến nhau nữa.
Theo xác minh tại địa phương thể hiện: nguyên nhân mâu thuẫn của chị T và
anh H là do bất đồng quan điểm sống, chưa hợp nhau về tính cách, mặt khác do
khó khăn về phát triển kinh tế dẫn đến anh chị i vã, ảnh hưởng đến tình cảm.
Khoảng cuối năm 2023, anh chị đã ly thân nhau, chị T đã chuyển đi nơi khác sinh
sống, không quay lại với anh H nữa.
Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Tòa án đã triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng anh H vắng mặt, thể hiện anh H không thiện chòa giải để
hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng của chị T anh H trầm trọng, anh chị đã
sống ly thân, không còn sự yêu thương quan tâm dành cho nhau, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Lời khai về nguyên
nhân phát sinh, tình trạng mâu thuẫn của chT, anh H cũng phù hợp với kết quả
thu thập chứng cứ về tình trạng hôn nhân của anh chị tại nơi trú. Bản thân anh
H cũng thừa nhận không còn tình cảm gì với chị T và đồng ý ly hôn với chị T. Nên
Hội đồng xét xử thấy có sở chấp nhận yêu cầu của chị Đào Thị T về việc xin ly
hôn với anh Phạm Mạnh H, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật
Hôn nhân và Gia đình.
Về con chung: chị Đào Thị T anh Phạm Mạnh H ba con chung là:
Phạm Quỳnh C, sinh ngày xx/x/xxxx; Phạm Minh T, sinh ngày xx/xx/xxxx
Phạm Tiến M, sinh ngày xx/xx/xxxx. Khi ly hôn, chị T quan điểm giao cả ba
con chung cho anh H nuôi dưỡng, chăm sóc, chị trách nhiệm cấp dưỡng cho
mỗi con chung mức 1.500.000đ/tháng. Quan điểm này của chị T cũng phù hợp với
quan điểm của anh H, phù hợp với ý kiến, nguyện vọng của các con chung kết
quả xác minh tại địa phương nơi cư trú. Do đó, căn cứ vào các điều 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân Gia đình, thấy sở chấp nhận yêu cầu của chị T, giao cả ba con
chung cho anh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, chị T
4
nghĩa vụ cấp dưỡng cho mỗi con chung mức 1.500.000đ/tháng đến khi mỗi con
chung đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi) là phù hợp.
Về tài sản vay nợ chung: chị T anh H đều trình bày anh chị không
tài sản chung và vay nợ chung, do đó Tòa án không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí: chị Đào Thị T phải chịu án ply hôn thẩm án phí cấp
ng ni con theo quy định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 238;
Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân Gia
đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đào Thị T,
cho ly hôn giữa chị Đào Thị T và anh Phạm Mạnh H.
2. Về con chung: giao ba con chung Phạm Quỳnh C, sinh ngày xx/x/xxxx;
Phạm Minh T, sinh ngày xx/xx/xxxx và Phạm Tiến M, sinh ngày xx/xx/xxxx cho
anh Phạm Mạnh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi mỗi con chung đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi). Chị Đào Thị T có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho mỗi con chung mức 1.500.000đ/tháng cho đến khi mỗi con chung đến
tuổi thành niên (đủ 18 tuổi), thi gian cấp dưỡng tính t ngày bn án hiu lc
pháp lut. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung.
K t ngày anh H đơn yêu cu thi hành án cho đến khi thi hành án xong,
ch T không thc hin hoc chm thc hiện nghĩa vụ T toán tin cấp dưỡng nuôi
con, thì ch T còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo
mc lãi suất quy đnh tại Điều 357 và Điều 468 B lut Dân s năm 2015, tr
trường hp pháp luật có quy định khác.
3. Về tài sản chung vay nợ chung: chị Đào Thị T anh Phạm Mạnh H
không có tài sản chung; không vay nợ chung, nên không đề cập giải quyết.
4. Về án phí: chị Đào Thị T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
ly hôn sơ thẩm300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con, được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai số: 0002486 ngày
01/11/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cẩm Phả. ChT còn phải nộp
300.000đ (ba trăm nghìn đồng).
5
Án x công khai thẩm, vắng mặt nguyên đơn bị đơn. Báo cho nguyên
đơn bị đơn biết quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hạn thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành ph C;
- Chi cc THADS thành phố C;
- UBND xã H, Tp C;
(Đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu HSVA - VP.
Trần Thu Đông
6
7
8
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất