Bản án số 130/2025/DSPT ngày 26/02/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 130/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 130/2025/DSPT ngày 26/02/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 130/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ba X co tranh chap voi ba L ve quyen su dung dat
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 130/2025/DS-PT
Ngày: 26/02/2025
V/v tranh chp: Bi thưng
thit hi do tài sn b xâm
phm; Đòi li tài sn; Hp
đng chuyển nhượng quyn
s dng đt”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Giàu
Các Thẩm phán: Ông Võ Trung Hiếu
Ông Nguyễn Ngọc Thái Dũng
- Thư phiên tòa: Bà Trần Thu Hà - T ký a án nhân dân tnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Mai Thị Đào Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 19 26 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở, Tòa án nhân n tỉnh Tiền
Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 642/2024/TLPT-DS ngày 18
tháng 12 năm 2023 về việc tranh chấp “Bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm
phạm; Đòi lại tài sản; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm s: 327/2024/DS-ST ngày 06 tháng 8 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 783/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Thị X, sinh năm 1952;
Địa chỉ: Ấp Th L, xã Đ Th, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện hợp pháp của bà X: Nguyễn Thanh S, sinh năm 1977
Địa chỉ: Ấp Th L, xã Đ Th, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn. (Văn bản ủy quyền ngày
27/11/2023)
Người bo v quyn li ích hp pháp cho nguyên đơn: Lut sư Hunh
Vũ L - thuc Đoàn Lut sư tnh Tin Giang.
2
* Bị đơn: Trần Thị L, sinh năm 1960 (đã chết ngày 29/6/2024);
Người kế thừa quyền và nghĩa v tố tụng của bà L:
1. Lê Văn A, sinh năm 1957;
2. Lê Thành Nh, sinh năm 1982;
3. Lê Thanh N, sinh năm 1984;
4. Lê Thanh Đ, sinh năm 1988.
Cùng địa chỉ: Ấp Th Ph, xã Y L, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện hợp pháp của ông A, anh Nh, anh N, anh Đ: Nguyễn Xuân
Q, sinh năm 1989
Địa chỉ: Ấp B N, xã B P, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
người đại diện theo ủy quyền của bị đơn. (Văn bản ủy quyền ngày
14/02/2025)
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thanh S, sinh năm 1977;
2. Nguyễn Văn L, sinh năm 1982;
3. Nguyễn Thị M T, sinh năm 1989.
Cùng địa chỉ: Ấp Th L, xã Đ Th, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
4. Nguyễn Thị Mỹ L, sinh năm 1973;
Địa chỉ: Ấp B H Đ, xã B N, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang
(Anh S, anh L, chị T, chị L những người thừa kế quyền và nghĩa vụ của
ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1950)
Người đại diện hợp pháp của anh L, chị T, chị L: Nguyễn Thanh S, sinh
năm 1977
Địa chỉ: Ấp Th L, xã Đ Th, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
người đại diện theo ủy quyền của anh L, chị T, ch L. (Văn bản ủy
quyn ngày 27/11/2023)
5. Nguyễn Thị Ngọc A, sinh năm 1956;
6. Trần Văn S, sinh năm 1975;
Cùng địa chỉ: Ấp Th L, xã Đ Th, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
7. Trần Thị Ngọc Ch, sinh năm 1978;
Địa chỉ: S khu phố , phường , thị Công (nay thành phố
Công), tỉnh Tiền Giang
8. Trần Thị T, sinh năm 1980;
Địa chỉ: Ấp , xã Ph T, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
3
9. Nguyễn Thị Ngọc M, sinh năm 1982;
Địa chỉ: Ấp Th P, xã Đ Th, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
10. Trần Thanh L, sinh năm 1975;
Địa chỉ: Ấp Th L, xã Đ Th, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
11. Trần Thị Ngọc Th, sinh năm 1991;
Địa chỉ: Ấp B P, xã B P, huyện Gò Công Tây, Tiền Giang.
(Bà A, anh Trần n Sn, chị Ch, chị T, chị M, anh L, chị Th những
người thừa kế của ông Trần Văn L)
12. Văn A, sinh năm 1957;
13. Lê Thành Nh, sinh năm 1982;
14. Lê Thanh N, sinh năm 1984;
15. Lê Thanh Đ, sinh năm 1988;
Cùng địa chỉ: Ấp Th Ph, xã Y L, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
* Người kháng cáo: Ông Văn A, anh Thành Nh, anh Thanh N,
anh Lê Thanh Đ là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn Trần Thị
L
Anh S, anh Q Luật sư L có mặt tại phiên toà
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, bản tự khai, biên bản hòa giải
đại diện ủy quyền nguyên đơn, đại diện ủy quyền của anh L, chị Thủy T, chị L,
đồng thời người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh S trình bày: Ông
Nguyễn Văn Đ chết ngày 01/12/2009, ông Đ và X vợ chồng, ông Đ, X
chung sống có 04 người con gồm: Nguyễn Thanh S, Nguyễn Văn L, Nguyễn Thị
Mỹ L, Nguyễn Thị Mỷ T, đây cũng là hàng thừa kế thứ nhất của ông Đ.
Vào năm 1983, Hợp tác xã Th L Đ Th cấp cho gia đình bà X 01 phần
diện tích đất ruộng 1.670m
2
đất tại ấp Th L, xã Đ Th, huyện Công Tây.
Gia đình X, ông Đ đã canh tác tnăm 1983, tuy nhiên đến năm 1992 L
ngang nhiên chiếm phần đất trên của gia đình bà để canh tác.
Năm 1999 thì phần đất trên được Uỷ ban nhân dân huyện Gò Công Tây cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M285923 ngày 14/5/1999 diện tích
1.670m
2
, thửa đất số 704, tờ bản đồ s 3. Sau nhiều lần đòi lại nhưng L
không trả đến năm 2001 thì ông Đ đã khởi kiện đến Tòa án giải quyết, theo Bản
án số: 185/DSST ngày 21/8/2001 của Tòa án nhân dân huyện Công Tây
bản án phúc thẩm số: 445/DSPT ngày 14/12/2001 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang đã xét xử buộc bà L phải trả lại phần diện tích đất tranh chấp nêu trên
nhưng đến nay vẫn không thực hiện tiếp tục chiếm dụng phần đất trên để
canh tác thu hoa lợi. Đến năm 2009 thì ông Đ chết nhưng L vẫn tiếp tục
chiếm dụng để canh tác. Khi bản án có hiệu lực pháp luật thì phía ông Đ làm
4
đơn yêu cầu quan Thi hành án để thi hành theo bản án đã hiệu lực pháp
luật nhưng bà L vẫn chiếm dụng để sử dụng phần đất trên.
Nay, bà X khởi kiện yêu cầu L bồi thường thiệt hại phát sinh trong thời
gian chiếm dụng canh tác phần đất trên kể từ năm 2009 cho đến năm 2023
với thời gian là 31 năm với số tiền 1.670m
2
x 17.000.000 đồng/ha/năm là
88.009.000 đồng. Bồi thường làm một lần khi án hiệu lực pháp luật. Trả cho
hàng thừa kế thứ nhất của ông Đ, anh S là người đại diện nhận số tiền nêu trên.
Yêu cầu bà Trần Thị L giao trả phần diện tích đất nêu trên cho gia đình bà X.
* Theo đơn khởi kiện phản tố, bản tự khai, biên bản hòa giải người kế thừa
quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà L, đồng thời là người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan gồm ông A, anh Nh, anh N và anh Đ cùng trình bày:
Nguyễn Thị X vợ, các anh chị Nguyễn Thanh S, Nguyễn Văn L,
Nguyễn Thị Mỷ T, Nguyễn Thị Mỹ L con ruột của ông Nguyễn Văn Đ (sinh
năm 1950, chết ngày 15/10/2009) những người kế tha quyền nghĩa vụ t
tng ca ông Nguyễn Văn Đ chết để li.
Nguyễn Thị Ngọc A là vợ, các anh chị Trần Văn S, Trần Thị Ngọc Ch,
Trần Thị T, Trần Thị Ngọc M, Trần Thanh L, Trần Thị Ngọc Th con ruột của
ông ông Trần Văn L (sinh năm 1956, chết ngày 09/10/2021) những người kế
tha quyền và nghĩa vụ t tng ca ông Trần Văn L chết để li.
L đang quản lý, sử dụng thửa đất 704 tờ bản đồ số 3, diện tích 1.670m
2
tọa lạc ấp Th L, xã Đ Th, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Phần đất này có
nguồn gốc của Nguyễn Thị S nội L, sau đó nội L đã cho
L quản lý, sử dụng phần đất này. Năm 1983 thực hiện chủ trương của nhà nước,
đã đưa đất vào Hợp tác xã, sau đó Hợp tác giao ông Nguyễn Văn Đ (sinh
năm 1950) canh tác. Năm 1990 khi giải thể Hợp tác chủ trương trả lại
đất cho chủ gốc, đến nhà ông Nguyễn Văn Đ xin nhận lại đất canh tác
quản lý cho đến nay.
đã trả lại đất cho bà, nhưng ông Nguyễn Văn Đ vẫn đứng tên sổ bộ
thuế, sau đó ông Đ đã tự ý kê khai đăng ký đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất vào năm 1999 (Thửa đất 704, tờ bản đồ số 3, diện tích
1.670m
2
do UBND huyện Công Tây, tỉnh Tiền Giang cấp ngày 14/5/1999).
Sau đó hai bên phát sinh tranh chấp quyền sử dụng đối với thửa đất này, ông
Nguyễn Văn Đ khởi kiện đòi lại thửa đất, vụ án đã được Tòa án nhân dân
huyện Công Tây giải quyết bằng bản án số: 185/DSST ngày 21/8/2001
Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang bằng bản án số: 445/DSPT ngày 14/12/2001;
cả hai bản án buộc L phải trả lại cho ông Nguyễn Văn Đ 1.670m
2
đất ruộng
loại 2L thửa 704 tọa lạc tại ấp Th L, Đ Th, huyện Công Tây, tỉnh Tiền
Giang.
Sau khi có hai bản án giải quyết tranh chấp, vào ngày 20/01/2004 thay mặt
bà, anh ruột bà ông Trần Văn L đứng ra thỏa thuận với ông Nguyễn Văn Đ về
việc giải quyết tranh chấp đối với thửa đất 704 tờ bản đồ số 3, diện tích 1.670m
2
tọa lạc tại ấp Th L, Đ Th, huyện Công Tây, tỉnh Tiền Giang dưới sự
5
chứng kiến của chính quyền địa phương những người làm chứng (là các hộ
dân xung quanh, cùng sinh sống tại địa phương). Nội dung thỏa thuận: Gia đình
đồng ý giao cho ông Nguyễn Văn Đ số tiền 1.000.000 đồng trả công bồi thố
cho ông Đ (thực tế giá trị thỏa thuận đnhận chuyển nhượng lại quyền sử
dụng thửa đất nêu trên), ông Đ cam kết đã nhận đủ tiền sẽ không khiếu nại,
tranh chấp về sau, và sẽ đồng ý ký tên để chuyển quyền sử dụng thửa đất.
Do thời điểm này bản thân bà đã có tranh chấp với ông Đ nên không tiện ra
mặt để thỏa thuận, nên anh bà L ông Trần Văn L mới đứng ra để làm việc,
thỏa thuận với ông Đ; số tiền một triệu đồng đưa cho ông Đ là của bà; mục đích
thỏa thuận đông Đ chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cho bà. Nay anh
L đã chết, chị dâu và các cháu của không tranh chấp với về thửa
đất này, mong muốn tiếp tục thực hiện di nguyện của anh L yêu cầu những
người kế thừa quyền lợi, nghĩa vụ ttụng của ông Đ tiếp tục thực hiện việc
chuyển nhượng lại quyền sử dụng thửa đất 704 tờ bản đồ số 3, diện tích 1.670m
2
tọa lạc ấp Th L, xã Đ Th, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang cho bà L.
Cùng chính vì có sự thỏa thuận của ông Đ nên bà L mới tiếp tục quản lý sử
dụng ổn định thửa đất 704 tờ bản đồ số 3, diện tích 1.670m
2
tọa lạc tại ấp Th L,
Đồng Thạnh, huyện Công Tây, Tiền Giang cho đến nay. Sau đó L
nhiều lần yêu cầu ông Nguyễn Văn Đ thực hiện thủ tục chuyển nhượng thửa đất
nhưng ông Đ lảng tránh. Nay ông Đ đã mất, vợ ông Đ Nguyễn Thị X ban
đầu đồng ý thực hiện thủ tục để chuyển quyền sdụng thửa đất cho bà, tuy
nhiên về sau đổi ý, không chịu thực hiện. Hiện tại, vợ con ông Đ lần lượt
Nguyễn Thị X, ông Nguyễn Thanh S không đồng ý tiếp tục thực hiện các thủ tục
để chuyển nhượng phần đất này cho bà. Hành vi này đã xâm phạm nghiêm trọng
quyền, lợi ích hợp pháp của bà.
Nay, L yêu cầu buộc Nguyễn Thị X, ông Nguyễn Thanh S, ông
Nguyễn Văn L, Nguyễn Thị Mỷ T, Nguyễn Thị Mỹ L những người kế
tha quyền nghĩa v t tng ca ông Nguyễn Văn Đ (sinh năm 1950, chết
ngày 15/10/2009) tiếp tục thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất
704 tbản đồ số 3, diện tích 1.670m
2
tọa lạc tại ấp Th L, Đ Th, huyện
Công Tây, tỉnh Tiền Giang cho bà L.
Đối với yêu cầu khởi kiện này, bà L yêu cầu những người nghĩa vụ phải
thực hiện ngay khi có bản án có hiệu lực pháp luật.
* Theo văn bản trình bày ý kiến ngày 26/01/2024 người thừa kế của ông L,
đồng thời người quyền lợi nghĩa vụ liên quan gồm Ngọc A, anh S,
chị Ngọc Ch, chị T, chị M, anh L, chị Th cùng trình bày:
Nguyễn Thị Ngọc A vợ, các anh chị Trần Văn S, Nguyễn Thị Ngọc
Ch, Trần Thị T, Trần Thị Ngọc M, Trần Thanh L, Trần Thị Ngọc Th con ruột
của ông Trần Văn L, sinh năm 1956, chết ngày 09/10/2021 bà Nguyễn Thị
Ngọc A. Trần Thị L cô ruột của anh chị, bà L người đang trực tiếp quản
lý, sử dụng thửa đất số 704, tờ bản đồ số 3, diện tích 1.670m
2
, đất tại ấp Th L, xã
Đ Th, huyện Gò Công Tây, Tiền Giang.
6
Trước đó do tranh chấp thửa đất này với ông Nguyễn Văn Đ không tiện
ra mặt để thỏa thuận nên L nhờ ông L đứng ra thỏa thuận với ông Đ. Việc
thỏa thuận lập biên bản vào ngày 20/01/2004 dưới sự chứng kiến của chính
quyền địa phương nhưng người làm chứng. Nội dung thỏa thuận: Gia đình
chúng tôi đồng ý giao cho ông Đ số tiền 1.000.000 đồng trả công bồi thố cho
ông Đ, ông Đ cam kết nhận đủ tiền sẽ không khiếu nại, không tranh chấp về
sau sẽ đồng ý tên để chuyển quyền sử dụng đất. Số tiền 1.000.000 đồng
đưa cho ông Đ của L, mục đích thỏa thuận để ông Đ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất này cho L. Nguồn gốc thửa đất này của ông để lại
cho L, sinh thời ông L mong muốn yêu cầu ông Đ phải chuyển nhượng
quyền sử dụng thửa đất số 704 cho L. Nay, A các anh chị không
tranh chấp gì và thống nhất với yêu cầu khởi kiện của bà L.
Theo văn bản trình bày ý kiến biên bản ghi lời khai, anh Trần Văn S
trình bày: Anh người thuê diện tích 1.670m
2
đất do L, X đang tranh
chấp với nhau, anh thuê trồng thanh long từ năm 2017 đến nay. Trong trường
hợp Tòa án giải quyết tranh chấp giữa các đương sự ảnh hưởng đến tài sản
của anh thì anh xác định không tranh chấp, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết
các cây trồng thanh long trong vụ kiện này. Anh sẽ thỏa thuận hoặc giải quyết
thành vụ kiện khác.
Tại phiên tòa thẩm, đại diện ủy quyền của nguyên đơn anh S xin rút lại
yêu cầu bà L bồi thường số tiền 88.009.000 đồng.
* Tại Bản án dân sự thẩm số: 327/2024/DS-ST ngày 06 tháng 8 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Công Tây, tỉnh Tiền Giang đã áp dụng các
Điều 26, 35, 39; khoản 2 Điều 227 và Điều 147, Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 166, Điều 500, Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 697,
Điều 698 Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 100, Điều 104, Điều 105 Luật Đất đai
năm 2013; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị X.
1. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị X về việc yêu cầu L
bồi thường thiệt hại về tài sản với số tiền 88.009.000 đồng.
2. Buộc những người thừa kế của bà Trần Thị L gồm ông Lê Văn A, anh Lê
Thành Nh, anh Thanh N, anh Thanh Đ nghĩa vụ trả cho những người
thừa kế của ông Đ gồm: bà Nguyễn Thị X, anh Nguyễn Thanh S, Nguyễn Văn L
chị Nguyễn Thị Thủy T, chị Nguyễn Thị Mỹ L thửa đất s704, tờ bản đồ số 3,
diện tích 1.670m
2
(đo đạc thực tế 1.584,4m
2
) đất lúa, theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 33 do UBND huyện Gò Công Tây cấp ngày 14/5/1999 cho
ông Nguyễn Văn Đ đứng tên, đất tại ấp Th L, xã Đ Th, huyện Công Tây,
Tiền Giang. Có vị trí như sau:
- Đông giáp đường đá;
- Tây giáp đất ông Phạm Văn M;
7
- Nam giáp đất Võ Thị Thu Th, đất Nguyễn Văn S;
- Bắc giáp đất Trần Văn S. (Có sơ đồ trích đo thửa đất kèm theo)
Trả khi án có hiệu lực pháp luật.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Trần Thị L (người thừa kế
gồm: ông Văn A, anh Thành Nh, anh Lê Thanh N anh Lê Thanh Đ) về
việc yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất đối với
thửa đất số 704, tờ bản đồ số 3, diện tích 1.670m
2
o đạc thực tế 1.584,4m
2
)
đất lúa, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 33 do UBND huyện
Công Tây cấp ngày 14/5/1999 cho ông Nguyễn Văn Đ đứng tên.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo của các đương sự,
quyền thỏa thuận thi hành án theo quy định pháp luật.
* Ngày 15 tháng 8 năm 2024, những người kế thừa quyền nghĩa vụ tố
tụng của bị đơn Trần Thị L là ông Lê Văn A, ông Lê Thành Nh, ông Lê Thanh N,
ông Thanh Đ đơn kháng cáo toàn bộ bản án dân sự thẩm số
327/2024/DS-ST ngày 06 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện
Công Tây, tỉnh Tiền Giang yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm bác toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buộc X, anh S, anh L, chị T, chị L những người
thừa kế của ông Đ thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa số 704,
tờ bản đồ s03, đất tại ấp Th L, Đ Th, huyện ng y, tỉnh Tiền Giang
cho những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà L gồm ông A, anh Nh,
anh N anh Đ.
* Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
bị đơn giữ nguyên yêu cầu phản tố; người kháng cáo vẫn giữ nguyên yêu cầu
kháng o; các đương skhông thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
toàn bộ vụ án.
Luật tham gia bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
nhiều phân tích, lập luận trình bày: Nội dung vụ án liên quan đến bản án
trước đây đã được các cấp xét xchấp nhận yêu cầu giao quyền sử dụng đất
cho ông Đ, ông Đ đã được cấp giấy chứng nhận từ năm 1999, nay ông Đ đã chết
thì nhng người thừa kế của ông Đ đòi lại đất căn cứ để chấp nhận; bị đơn
quản đất là không có căn cứ. Đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
yêu cầu phản tố của bị đơn, giữ nguyên bản sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư những người tham gia tố tụng từ khi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Ông Đ đã từ bỏ quyền sử dụng đất vào năm
2004, khi bản án giải quyết tranh chấp đã có hiệu lực và đã hết thời hiệu yêu cầu
thi hành án. căn cứ ông Đ đã nhận số tiền 1.000.000 đồng từ L đồng ý
không tranh chấp nữa, ông Đ chết năm 2009 nên tài sản không còn đnguyên
đơn yêu cầu đòi lại. Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn cũng không có căn cứ có
việc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Đ và bà L nên không có cơ sở
8
để chấp nhận. Đề nghị chấp nhận yểu cầu kháng cáo của bị đơn; sửa bản án sơ
thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không chấp nhận yêu
cầu phản tố của bị đơn. Do bị đơn không yêu cầu công nhận quyền sử dụng
đất nên có quyền khởi kiện vụ kiện khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự, của Luật kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền
Giang. Hội đồng xét xử nhận định:
[I]- Diện tích đất tranh chấp 1.670m
2
tại ấp Th L, Đ Th, huyện Gò Công
Tây, tỉnh Tiền Giang, thửa số 704 do ông Nguyễn Văn Đ được Uỷ ban nhân dân
huyện Công Tây cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng lần đầu vào ngày
14/5/1999. Tuy nhiên, phần diện tích này do gia đình Trần Thị L canh tác
xuyên suốt từ năm 1992 cho đến nay. Trước đây khi còn sống ông Đ khởi
kiện được giải quyết tranh chấp bằng bản án số: 445/DSPT ngày 14/12/2001
của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang, buộc L phải trả lại phần diện tích đất
tranh chấp nêu trên.
Sau khi bản án hiệu lực pháp luật nhưng ông Đ không yêu cầu thi
hành bản án, nên đã hết thời hiệu thi hành án bản án nêu trên. Qua xem xét
căn cứ vào tờ biên bản giải quyết vụ tranh chấp đất ngày 20/01/2004 ông Đ
thoả thuận tên, nội dung thể hiện: Ông Đ nhận số tiền 1.000.000 (một triệu)
đồng, cam kết khi đã nhận tiền rồi sẽ không khiếu nại tranh chấp đất nữa
(phần đất số thửa 704), và khi chuyển quyền ông sẽ đồng ý ký tên… Tờ biên bản
này có những người làm chứng ký tên và thống nhất xác nhận số tiền là của bà L
đưa tiền cho ông Đ để thoả thuận không tranh chấp thửa đất 704. Như vậy, đối
chiếu căn cứ pháp của Luật thi hành án ý chí yêu cầu thi hành bản án số
445/DSPT của ông Đ thì ông Đ đã có sự thoả thuận nhận tiền của bà L và không
tranh chấp đối với thửa đất 704 nữa, các bên đã tnguyện thoả thuận giải quyết
tranh chấp xong bằng biên bản ngày 20/01/2004, từ đó ông Đ không làm đơn
yêu cầu thi hành bản án số 445/DSPT; sở này hoàn toàn phù hợp ý chí của
ông Đ căn cứ pháp ông Đ đã từ bỏ quyền sử dụng của ông đối với thửa
đất số 704 diện tích 1.670m
2
vào ngày 20/01/2004. Đồng thời, biên bản giải
quyết vụ tranh chấp đất ngày 20/01/2004 được xem giao dịch dân sự về
chuyển quyền sdụng lại thửa đất được xác lập giữa ông Đ với L trên sở
tự nguyện, tthoả thuận, không trái quy định pháp luật giao dịch dân sự này
đã có hiệu lực pháp luật.
[II]- Đối với việc căn cứ nguồn gốc đất cho thấy là của Nguyễn Thị S
nội của L, sau đó đã cho L quản lý, sử dụng; năm 1983 thực hiện chủ
trương của nhà nước, đưa đất vào Hợp tác xã, sau đó Hợp tác giao ông
Nguyễn Văn Đ canh tác, năm 1990 khi giải thể Hợp tác xã chủ trương trả
lại đất cho chủ gốc, nên bà L nhận lại đất quản canh tác cho đến nay. Như
vậy, xét về nguồn gốc và người trực tiếp canh tác sử dụng đất là của bà Trần Thị
9
L, sử dụng ổn định lâu dài. Ông Đ được cấp quyền sử dụng chủ trương cấp
giấy chứng nhận lần đầu theo Luật đất đai, gia đình ông Đ chỉ canh tác trong
thời gian Hợp tác giao đất; do ông Đ đã tbỏ quyền sử dụng của ông vào
năm 2004, đến năm 2009 thì ông Đ chết nên không còn tài sản của ông Đ để
những người thừa kế của ông Đ khởi kiện yêu cầu đòi lại quyền sử dụng.
Từ đó, xem xét yêu cầu khởi kiện đòi lại quyền sử dụng diện tích 1.670m2,
thửa đất số 704 của nguyên đơn là không có cơ sở để chấp nhận.
[III]- Do ông Đ với bà L xác lập giao dịch dân sự ngày 20/01/2004 đảm bảo
điều kiện hiệu lực, mặc không thể hiện rỏ ràng về hình thức hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tuy nhiên theo nội dung sau khi ông Đ
nhận tiền thì không tranh chấp đồng ý tên chuyển quyền cho bà L, đã thể
hiện ý chí của ông Đ từ bỏ quyền sdụng đồng ý giao quyền sử dụng lại
diện tích đất tranh chấp cho L. Mặc bà L không yêu cầu công nhận
quyền sử dụng đất cho bà chỉ yêu cầu phản tố yêu cầu thực hiện chuyển
nhượng quyền sdụng thửa đất; nhưng qua xem xét vào các căn cứ pháp nêu
trên, đủ sở xác định thửa đất 704 thuộc quyền sử dụng của L nên cần
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông Đ, do ông Đ bà L
đã chết nên những người thừa kế của L được quyền liên hquan thẩm
quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sư dụng đất theo quy định.
[VI]- Ý kiến, đnghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
được chấp nhận.
Ý kiến và đề nghị của Luật sư không được chấp nhận.
Về án phí: Ông Văn A, anh Thành Nh, anh Thanh N, anh
Thanh Đ không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
[V]- Những phần quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị nên hiệu lực pháp luật ktừ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 116, 117, 118, 166, 500, 584 Bộ luật Dân sự năm 2015;
các Điều 121, 122, 123, 697, 698 Bộ luật Dân sự năm 2005; các Điều 100, 104,
105, 106 Luật Đất đai năm 2013; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội.
1. Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Văn A, anh Lê Thành Nh, anh
Lê Thanh N, anh Lê Thanh Đ những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng
của bị đơn Trần Thị L.
2. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số: 327/2024/DS-ST ngày 06/8/2024 của Toà
án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
10
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị X.
Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn Trần Thị L những người kế thừa
quyền nghĩa vụ tố tụng ông Văn A, anh Thành Nh, anh Thanh N,
anh Lê Thanh Đ.
2.1- Kiến nghị Uỷ ban nhân dân huyện Công Tây thu hồi giấy chứng
nhận quyền sử dụng vào ngày 14/5/1999, diện tích 1.670m
2
tại ấp Th L, xã Đ
Th, huyện Công Tây, tỉnh Tiền Giang, thửa số 704 do ông Nguyễn Văn Đ
đứng tên quyền sử dụng.
2.2- Ông Lê Văn A, anh Lê Thành Nh, anh Lê Thanh N, anh Lê Thanh Đ
những người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn Trần Thị L được
quyền liên hệ quan thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền s
dụng thửa đất 704 theo quy định.
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị X vviệc yêu cầu
Liếp bồi thường thiệt hại về tài sản với số tiền 88.009.000 đồng.
Hậu quả đình chỉ theo quy định tại Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự.
4. Về án phí:
Hoàn lại cho anh Nh, anh N, anh Đ mỗi người số tiền 300.000 đồng tạm
ứng án pđã nộp theo các biên lai thu s0009658, 0009659, 0009660 cùng
ngày 15/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Công Tây, tỉnh Tiền
Giang.
5. Các phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của pháp luật tố tụng.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhn:
- Tòa án nhân dân cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND huyn Gò Công Tây;
- CCTHADS huyn Gò Công Tây;
- Các đương s;
- Lưu h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Võ Ngc Giàu
Tải về
Bản án số 130/2025/DSPT Bản án số 130/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 130/2025/DSPT Bản án số 130/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất