Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cẩm Phả (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa chị Trương Thuý K và anh Nguyễn Công T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-01-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Thu Đông
Các Hội thẩm nhân dân: Phạm Thị Minh Huyền Thị Thanh
Thủy
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Phượng - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố C tham gia phiên tòa:
Phạm Thu Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành
phố C, tỉnh Quảng Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
134/2024/TLST - HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2024/QĐXXST -
HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Trương Thúy K, sinh năm xxxx; nơi thường trú: tổ S, khu
D, phường C, thành phố C, tỉnh Quảng Ninh; nơi ở hiện tại: xóm Đ, P, huyện Đ,
tỉnh Thái Nguyên,mặt.
2. Bị đơn: anh Nguyễn ng T, sinh năm xxxx; nơi trú: t S, khu D,
phường C, thành phố C, tỉnh Quảng Ninh, mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 11 tháng 4 năm 2024, bản tự khai và qtrình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Trương Thúy K đều trình bày: chị anh Nguyễn
Công T kết hôn vào năm 2021 trên sở hoàn toàn tự nguyện, đăng kết hôn
hợp pháp tại Ủy ban nhân dân phường C, thành phố Ctỉnh Quảng Ninh, trước khi
kết hôn anh chị thời gian tìm hiểu nhau khoảng 05 tháng, trong thời gian này chị
đã mang thai con chung là cháu Nguyễn Bảo K. Sau khi kết hôn, anh chị về sống tại
gia đình nhà chồng tổ S, khu D, phường C, thành phố C, tỉnh Quảng Ninh. Anh
chị chung sống hạnh phúc trong thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, hơn nữa anh T
tính cách nóng nẩy, mỗi khi xảy ra bất đồng lại chửi mắng, xúc phạm thậm chí
đánh chị, không tôn trọng yêu thương chị, khiến tình cảm vợ chồng không còn. Mặt
khác, anh T cũng không đưa thu nhập để chị lo toan cho gia đình, buộc chị phải đi
lao động nước ngoài một thời gian, nhưng chị vẫn gửi tiền về để chăm lo cho con
2
chung. Vì mâu thuẫn quá trầm trọng nên anh chị đã ly thân nhau từ năm 2023 và chị
đã chuyển về nhà bố mẹ đẻ xóm Đ, P, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên sinh sống,
không cùng anh T và con chung nữa. Mâu thuẫn của anh chị đã được hai bên gia
đình hòa giải, nhưng không kết quả. Đến nay, chị xác định không còn tình cảm
dành cho anh T, n đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.
Về con chung: chị và anh Nguyễn Công T 01 con chung là: Nguyễn Bảo
K, sinh ngày xx/x/xxxx. Khi ly hôn, chị xin được nuôi dưỡng con chung, không u
cầu anh T cấp dưỡng cho con chung, hiện chị đang mở cửa hàng chăm sóc sắc
đẹp, thu nhập khoảng 30 triệu đồng/tháng, đảm bảo điều kiện nuôi con.
Về tài sản và vay nợ chung: không có.
Ti bn t khai, trong quá trình t tng ti phiên tòa bị đơn anh Nguyễn
Công T trình bày: anh thừa nhận về thời gian, điều kiện kết hôn nơi chung sống
của vợ chồng như chị K trình bày đúng. Anh cũng thừa nhận quá trình chung
sống, anh chị đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị K trong thời gian đi lao
động nước ngoài anh biết được thông tin chị K có quan hệ tình cảm với người khác,
khiến anh không còn tin tưởng không thể chung sống với chị K được, anh chị
thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Anh chị đã ly thân khoảng
một năm nay, chị K đi đâu sinh sống anh không biết. Nay chị K có quan điểm xin ly
hôn, anh thấy không còn tình cảm dành cho chị K nữa, nên anh đồng ý ly n với
chị K.
Về con chung: anh chị K 01 con chung như chị K trình bày đúng.
Khi ly hôn, anh xin nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị K cấp dưỡng cho con
chung, anh thành lập Công ty TNHH B, thu nhập ổn định khoảng 50 triệu
đồng/tháng, từ khi anh chị ly thân nhau, con chung vẫn do anh nuôi dưỡng, đảm bảo
điều kiện phát triển tốt.
Về tài sản chung và vay nợ chung: anh và chị K không có.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh tham
gia tố tụng tại phiên tòa nêu quan điểm về việc tiến hành tố tụng nội dung giải
quyết vụ án dân sự, khẳng định: quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán đã
thực hiện đúng quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật Ttụng dân sự (BLTTDS);
xác định đúng tư cách tham gia tố tụng quy định tại Điều 68 BLTTDS; việc xác
minh, thu thập chứng cứ thời hạn chuẩn bị xét xđảm bảo Điều 97; Điều 203
BLTTDS. Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đquy định
của B lut T tng dân sự; nguyên đơn, b đơn đã thc hiện đầy đủ quyền và nghĩa
v theo quy đnh tại các điều 70, 71, 72 BLTTDS. Đại din Vin kiểm sát đ ngh
Hội đồng xét x: căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình: chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trương Thúy K, cho chị K ly hôn với anh T;
căn cứ các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình: giao con chung Nguyễn Bảo
K cho anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con
chung đến tuổi thành niên, chị K không phải cấp dưỡng cho con chung có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: chị Trương Thúy K khởi kiện xin ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn với anh Nguyễn Công T hiện trú tại tổ tổ S, khu D, phường C,
3
thành phố C, tỉnh Quảng Ninh, nên Tòa án nhân dân thành phố Cẩm Phả thụ giải
quyết với quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly nđúng
quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: căn cứ vào trích lục kết hôn số 111/TLKH-BS ngày
11/4/2024 của Ủy ban nhân dân phường Cẩm Đ, thành phố C, tỉnh Quảng Ninh thể
hiện hôn nhân giữa chị Trương Thúy K anh Nguyễn Công Thủy quan hệ hôn
nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc trong khoảng thời
gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị bất đồng quan điểm
sống, không cùng suy nghĩ dẫn đến cãi vã, xô xát không bàn bạc được việc gì đi đến
thống nhất. Anh chị đều thừa nhận đã sống ly thân nhau khoảng một năm nay,
không còn tình cảm và không quan tâm đến nhau nữa.
Theo xác minh tại địa phương thể hiện: nguyên nhân mâu thuẫn của chị K
anh T do chênh lệch về tuổi tác nên suy nghĩ, lối sống những điều chưa hòa
hợp, xảy ra bất đồng về quan điểm sống, việc cãi vã thường xuyên xảy ra, khiến tính
cảm vợ chồng không còn. Khoảng năm 2024, anh chị đã ly thân nhau, chị K chuyển
về quê sinh sống, không ở cùng bố con anh T nữa.
Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng của chị K anh T trầm trọng, anh chị đã
sống ly thân, không còn sự yêu thương và quan tâm dành cho nhau, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Lời khai về nguyên nhân
phát sinh, tình trạng mâu thuẫn của chị K, anh T cũng phù hợp với kết quả thu thập
về tình trạng hôn nhân của anh chị tại nơi cư trú. Bản thân anh Thủy cũng thừa nhận
không còn tình cảm và đồng ý ly hôn với chị K. Nên Hội đồng xét xử thấy có cơ sở
chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thúy K về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Công
T, theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình.
Về con chung: chị Trương Thúy K và anh Nguyễn ng Tmột con chung
Nguyễn Bảo K, sinh ngày xx/x/xxxx, hiện do anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly
hôn, chị K, anh T đều quan điểm xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung,
không yêu cầu bên còn lại cấp dưỡng cho con. Hội đồng xét xử xét thấy, việc nuôi
con chung vừa quyền, vừa nghĩa vụ của cha, mẹ nên giao con chung cho ai
nuôi dưỡng cũng phải đảm bảo con chung được nuôi dạy phát triển trong điều
kiện tốt nhất. Xét về điều kiện chăm sóc con chung thể hiện từ khi anh chị khi ly
thân, con chung Nguyễn Bảo Kvẫn do anh T nuôi dưỡng, đảm bảo phát triển tốt,
còn chị K đã chuyển về quê sinh sống, không trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con
chung, Ngoài ra, kết quả thu thập ý kiến tại địa phương nơi cư trú thể hiện nội dung
đề nghị Tòa án xem xét giao con chung cho anh T nuôi dưỡng, nên Hội đồng xét xử
thấy không có sơ sở chấp nhận yêu cầu của chị K xin được trực tiếp nuôi dưỡng con
chung, đđảm bảo quyền lợi của con chung cần giao cháu Nguyễn Bảo Khang
cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân Gia đình là phù hợp. Do anh T không yêu cầu chị K cấp dưỡng cho
con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản và vay nợ chung: chị K và anh T đều trình bày anh chị không có tài
sản chung và vay nợ chung, do đó Tòa án không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí: chị Trương Thúy K phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy
định của pháp luật.
4
[4] Về quyền kháng cáo: các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn chị
Trương Thúy K, cho ly hôn giữa chị Trương Thúy K và anh Nguyễn Công T.
2. Về con chung: giao con chung Nguyễn Bảo K, sinh ngày xx/x/xxxx cho
anh Nguyễn Công T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi con chung đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi). Chị Trương Thúy K không phải cấp
dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung.
3. Về tài sản chung vay nợ chung: chị Trương Thúy K anh Nguyễn
Công T không có tài sản chung; không vay nợ chung, nên không đề cập giải quyết.
4. Về án phí: chị Trương Thúy K phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị K đã nộp theo biên lai
số: 0002448 ngày 10/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cẩm Phả.
Án xử công khai sơ thẩm, báo cho nguyên đơn và bị đơn biết có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành ph C;
- Chi cc THADS thành phố C;
- UBND phường C, Tp C;
(Đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu HSVA - VP.
Trần Thu Đông
5
6
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất