Bản án số 116/2025/HC-PT ngày 13/02/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 116/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 116/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 116/2025/HC-PT
Tên Bản án: | Bản án số 116/2025/HC-PT ngày 13/02/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 116/2025/HC-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 116/2025/HC-PT
Ngày: 13 - 02 - 2025
V/v “Khiếu kiện quyết định hành
chính về quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực đất đai thuộc trường hợp về bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi thu
hồi đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Duyên
Các Thẩm phán: Bà Bùi Thị Thu
Ông Cao Văn Tm
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy - Thư ký Tòa n nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Đặng Quốc Hoàng - Kiểm sát viên.
Ngày 13 thng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ lý số:
1054/2024/TLPT- HC ngày 11 thng 11 năm 2024 về việc “Khiếu kiện quyết
định hành chính về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai thuộc trường hợp về
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất”.
Do Bản n hành chính sơ thẩm số: 25/2024/HC-ST ngày 29 thng 5 năm
2024 của Tòa án nhân dân tnh Bạc Liêu bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 215/2025/QĐ-PT ngày
22 thng 01 năm 2025, giữa cc đương sự:
- Người khởi kiện: Bà Dương Thanh M, sinh năm 1972 (có mặt);
Địa ch: Số H, Khu T, Khóm B, Phường G, thành phố B, tnh Bạc Liêu.
- Người bị kiện: Ủy ban nhân dân tnh B
Địa ch: Số E, đường N, Phường A, thành phố B, tnh Bạc Liêu.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn T, chức vụ: Chủ tịch
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tnh B;
Địa ch: Số E, đường N, Phường A, thành phố B, tnh Bạc Liêu.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn T, chức vụ: Chủ tịch (xin
xét xử vắng mặt);
2
2. Sở Giáo dục và Đào tạo tnh B;
Địa ch: Số F, đường N, Phường A, thành phố B, tnh Bạc Liêu.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Lâm Thị S, chức vụ: Gim đốc (xin xét
xử vắng mặt).
3. Ông Dương Quang T1, sinh năm 1947 (vắng mặt);
Địa ch: Số I, đường Đ, Khu phố E, phường Đ, Quận A, Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Người kháng cáo: Người khởi kiện bà Dương Thanh M;
- Viện kiểm sát kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tnh Bạc
Liêu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai cũng như tại phiên tòa sơ thẩm
người khởi kiện bà Dương Thanh M trình bày nội dung như sau:
Nguồn gốc đất là của ông Dương Quang T1 (cha bà M) mua lại của một
người tên M1 vào trước năm 1986, khi mua có sẳn căn nhà cấp IV, khi mua ở
được một thời gian đến năm 1996 thì cha bà đi Thành phố Hồ Chí Minh sinh
sống và giao lại toàn bộ phần đất cho bà quản lý, sử dụng không tranh chấp với
ai, sau khi mua thì chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm
2001, Nhà nước tiến hành thu hồi một phần diện tích đất của gia đình bà để xây
dựng Trường B theo Quyết định số 1154/QĐ-UBND, ngày 11/10/2001 của Ủy
ban nhân dân tnh B, khi thu hồi và bàn giao đất để xây dựng Trường B thì có
xc định ranh giới, cắm mốc giới trên thực địa, gia đình bà tho dỡ nhà để giao
đất. Thời điểm trên Nhà nước thu hồi và bồi thường cho gia đình bà diện tích
1.050m
2
, gia đình bà đã nhận đủ tiền; diện tích của gia đình còn lại sau khi bị
thu hồi là 402,8m
2
chưa được bồi thường.
Nay, bà Dương Thanh M khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy Quyết định số
129/QĐ-UBND, ngày 24/02/2022 của Ủy ban nhân dân tnh B về việc sửa đổi
một phần nội dung danh sách chủ sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số
122/QĐ-UBND ngày 25/01/2006 của Ủy ban nhân dân tnh B về việc phê duyệt
phương n tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng dự n đầu tư cải tạo nâng
cấp đường H (đoạn từ Lê L đến vành đai trong thuộc Phường A, thị xã B).
Ngoài ra, bà M không còn yêu cầu nào khác.
Tại Văn bản ghi ý kiến số 582/UBND-NC ngày 20/02/2024 (Bút lục 133)
người bị kiện Ủy ban nhân dân tỉnh B; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B trình bày nội dung như sau:
Theo Quyết định số 244/QĐ-UB ngày 02/5/1998 của Ủy ban nhân dân
tnh B, tổng diện tích sử dụng đất của ông Dương Quang T1 (là cha của bà
Dương Thanh M) là 1.060,7m
2
và bị thu hồi 1.050m
2
để xây dựng Trường Trung
học Phổ thông B (vị trí hiện nay là Trường Trung học Phổ thông B); Phương n
bồi thường do Trường Trung học Phổ thông B lập ngày 14/8/2001 và được Ủy
ban nhân dân tnh B phê duyệt theo Quyết định số 1154/QĐ-UB ngày
3
11/10/2001 thì diện tích được bồi thường là 1.050m
2
(trong đó 300m
2
đất thổ cư,
750m
2
đất vườn). Như vậy, theo hồ sơ thì diện tích đất còn lại của ông Dương
Quang T1 là 10,7m
2
(1.060,7m
2
– 1.050m
2
= 10,7m
2
) nhưng thực tế diện tích đất
ngoài thực địa đã hết.
Từ nội dung trên, Ủy ban nhân dân thành phố B có Tờ trình số 15/TTr-
UBND ngày 24/01/2022 về việc đề nghị điều chnh đối tượng và diện tích thu
hồi đất trong danh sách chủ sử dụng đất và tờ bản đồ trích đo mặt bằng hiện
trạng, sử dụng đất ảnh hưởng dự n đầu tư cải tạo, nâng cấp đường H (đoạn từ
đường L đến vành đai thuộc Phường A, thị xã B); Sở T có Tờ trình số 56/TTr-
STNMT ngày 11/02/2022 về việc xin điều chnh một phần nội dung danh sách
chủ sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số 122/QĐ0-UBND ngày
25/01/2006 của Ủy ban nhân dân tnh B về việc phê duyệt phương n tổng thể
về bồi thường, hỗ trợ và ti định cư công trình đầu tư cải tạo, nâng cấp đường H.
Ngày 24/02/2022, Ủy ban nhân dân tnh B ban hành Quyết định số 129/QĐ-
UBND về việc sửa đổi một phần nội dung danh sách chủ sử dụng đất ban hành
kèm theo Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 25/01/2006 của Ủy ban nhân dân
tnh B về việc phê đuyệt phương n tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và ti định cư
công trình đầu tư cải tạo, nâng cấp đường H theo đó điều chnh toàn bộ diện tích
402,8m
2
của bà Dương Thanh M sang phần đất của Sở Giáo dục và Đào tạo
quản lý. Việc ban hành Quyết định nêu trên là đúng đề nghị Tòa án giải quyết vụ
n đúng quy định pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh B,
người đại diện theo pháp luật trình bày: Đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo
quy định pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Dương Quang T1: không
trình bày ý kiến.
Tại Bản án hành chính sơ thẩm số 25/2024/HC-ST ngày 29 tháng 5 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu quyết định:
Bác yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thanh M yêu cầu Tòa án hủy quyết
định số 129/QĐ-UBND ngày 24/02/2022 của Ủy ban nhân dân tnh B về việc
sửa đổi một phần nội dung danh sách chủ sử dụng đất ban hành kèm Quyết định
số 122/QĐ-UBND ngày 25/01/2006 của Ủy ban nhân dân tnh B về việc phê
duyệt phương n tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng dự n đầu tư cải tạo
nâng cấp đường H (đoạn từ Lê L đến vành đai trong thuộc Phường A, thị xã B).
Ngoài ra, bản n còn quy định về án phí và quyền kháng cáo theo luật
định.
Sau khi xét xử sơ thẩm:
- Ngày 11/6/2024 người khởi kiện bà Dương Thanh M kháng cáo toàn bộ
bản n sơ thẩm;
- Ngày 11/6/2024 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tnh Bạc Liêu có
Quyết định số 04/QĐ-VKS-HC kháng nghị toàn bộ bản n sơ thẩm.
4
Tại phiên tòa phúc thẩm, người khởi kiện bà Dương Thanh M vẫn giữ yêu
cầu kháng cáo và nội dung đã trình bày trong qu trình giải quyết vụ n, đề nghị
Hội đồng xét xử sửa bản n sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện. Người bị
kiện xin xét xử vắng mặt. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa giữ nguyên quyết định kháng nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tnh Bạc Liêu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đầy đủ thủ tục tố tụng
theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
- Về nội dung: Bà M chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Diện tích đất còn lại của bà Mai S1 khi thu hồi để xây dựng Trường trung học
phổ thông B là khoảng 400m
2
. Phần diện tích đất này bị thu hồi khi thực hiện dự
án nâng cấp đường H. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần
kháng cáo của bà M và quyết định kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tnh Bạc Liêu, sửa bản n sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà
M, hủy một phần quyết định của Ủy ban nhân dân tnh B.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ n được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, người bị kiện xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều
225 Luật tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
người bị kiện.
[2] Ngày 25/01/2006 Ủy ban nhân dân tnh B có Quyết định số 122/QĐ-UBND
có nội dung phê duyệt phương n tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng
dự n đầu tư cải tạo nâng cấp đường H (đoạn từ đường L đến vành đai trong
thuộc Phường A, thị xã G, tnh Bạc Liêu), tổng diện tích thu hồi là 35.515,20m
2
,
kèm theo Quyết định số 122/QĐ-UBND là Danh sách chủ sử dụng đất bị thu
hồi, tại số thứ tự 05 của Danh sch ghi tên “Dương Thanh M”, thửa số 8, tờ bản
đồ số 2 (34) diện tích đất trong phạm vi giải phóng mặt bằng là 402,8m
2
. Ngày
24/02/2022, Ủy ban nhân dân tnh B ban hành Quyết định số 129/QĐ-UBND
sửa đổi một phần nội dung danh sách chủ sử dụng đất ban hành kèm Quyết định
số 122/QĐ-UBND ngày 25/01/2006. Do đó, bà M khởi kiện yêu cầu hủy Quyết
định số 129/QĐ-UBND ngày 24/02/2022 của Ủy ban nhân dân tnh B.
[3] Bản n sơ thẩm nhận định:
[3.1] Về tố tụng:
Bà Dương Thanh M khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy Quyết định 129/QĐ-
UBND ngày 24/02/2022 của Ủy ban nhân dân tnh B về việc sửa đổi một phần
nội dung danh sách chủ sử dụng đất ban hành kèm Quyết định số 122/QĐ-
UBND ngày 25/01/2006 của Ủy ban nhân dân tnh B về việc phê duyệt phương
án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng dự n đầu tư cải tạo nâng cấp
5
đường H (đoạn từ Lê L đến vành đai trong thuộc Phường A, thị xã B). Do đó,
các quyết định hành chính có liên quan đến quyết định hành chính bị kiện là
Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 25/01/2006 của Ủy ban nhân dân tnh B về
việc phê duyệt phương n tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng dự n đầu
tư cải tạo nâng cấp đường H và Quyết định số 244/QĐ- UB ngày 02/5/1998 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tnh B về việc thu hồi quyền sử dụng đất của 10 hộ
dân và một phần đất của Sở Giáo dục và Đào tạo, một phần đất công thổ quốc
gia để giao cho Trường B.
[3.2] Về nội dung:
Khi thực hiện chủ trương thu hồi đất để xây dựng Trường B, Ủy ban nhân
dân tnh B đã ban hành Quyết định số 1154/QĐ- UB ngày 11/10/2001 về phê
duyệt phương n đền bù giải tỏa mặt bằng xây dựng Trường Trung học Phổ
thông B. Căn cứ vào Quyết định trên, Sở G đã ban hành Quyết định số 01/GD-
ĐT ngày 07/01/2002 về việc bồi hoàn giải phóng mặt bằng xây dựng Trường B,
đền bù giải tỏa cho hộ ông Dương Quang T1 (là cha bà Dương Thanh M) số tiền
nhận là 74.557.300 đồng, gồm: Bồi thường đất, bồi thường nhà, đền bù công
trình phụ, đền bù hoa màu, hỗ trợ để ổn định đời sống, đền bù di chuyển, hỗ trợ
tiền đất không xin ti định cư. Toàn bộ quá trình bồi thường giải tỏa thu hồi đất
của ông Dương Quang T1 đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền
theo quy định của Luật Đất đai và cc văn bản pháp luật có liên quan, ông T1
thống nhất và đã nhận tiền đầy đủ, không khiếu nại suốt qu trình cơ quan hành
chính Nhà nước thực hiện việc giải tỏa, thu hồi đất và bồi hoàn, thu hồi đất của
ông T1.
Bà M trình bày nguồn gốc đất là của cha bà M là ông Dương Quang
Trưng M2 lại của một người tên M1 vào trước năm 1986, khi mua có sẵn căn
nhà cấp IV, sau khi ở được một thời gian đến năm 1996 thì cha bà đi Thành phố
Hồ Chí Minh sinh sống và giao lại toàn bộ phần đất cho bà quản lý, sử dụng
không tranh chấp với ai, phần đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Năm 2001, Nhà nước tiến hành thu hồi một phần diện tích đất của gia
đình bà để xây dựng Trường B theo Quyết định số 1154/QĐ-UBND ngày
11/10/2001 của Ủy ban nhân dân tnh B, khi thu hồi và bàn giao đất để xây dựng
Trường B thì có xc định ranh giới, cắm mốc giới trên thực địa, gia đình bà tho
dỡ nhà để giao đất. Thời điểm trên Nhà nước thu hồi và bồi thường cho gia đình
bà diện tích 1.050m
2
và diện tích của gia đình còn lại sau khi bị thu hồi là
402,8m
2
chưa được bồi thường.
Xét, các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ n như sau:
- Theo Quyết định số 244/QĐ-UBND ngày 02/5/1998 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tnh B về việc thu hồi quyền sử dụng đất của 10 hộ dân và phần
đất của Sở G, một phần đất công thổ quốc gia để giao cho T2 Bán Công Bạc
Liêu, trong đó tổng diện tích đất của ông Dương Quang T1 (là cha của bà
Dương Thanh M) bị thu hồi là 1.050m
2
(gồm 300m
2
đất ở và 750m
2
đất
vườn). Bà M xc định đã bị thu hồi diện tích 1.050m
2
diện tích đất còn lại là
402m
2
là chưa được bồi thường, nhưng không có một trong các loại giấy tờ về
6
quyền sử dụng đất để xc định tổng thể đất của bà M sử dụng bao nhiêu, sau khi
bị thu hồi thì còn lại bao nhiêu; bà không cung cấp được tài liệu, chứng cứ
chứng minh diện tích đất còn lại chưa được hồi thường. Trong khi đó, người bị
kiện cho rằng tại thời điểm thu hồi đất thì Nhà nước đo đạc trên thực địa diện
tích sử dụng thực tế của bà M là 1.060m
2
, Nhà nước thu hồi 1.050m
2
nên còn lại
là 10,7m
2
, nhưng trên thực địa là hết đất.
- Tại báo cáo số 634/BC-STNMT ngày 29/11/2023 của Sở Tài Nguyên và
Môi trường tnh B xc định theo Quyết định số 244/QĐ-UB ngày 02/5/1998 của
Ủy ban nhân dân tnh B, thì tổng diện tích sử dụng đất của ông Dương Quang
T1 (cha bà Dương Thanh M) là 1.060,7m
2
, bị thu hồi là 1.050m
2
để xây dựng
Trường B (nay là Trường Trung học phổ thông B), phương n bồi thường do
Trường B lập vào ngày 14/8/2001 và được Ủy ban nhân dân tnh B phê duyệt tại
Quyết định số 1154/QĐ-UBND ngày 11/10/2001 thì diện tích bồi thường là
1.050m
2
. Như vậy, theo hồ sơ thì diện tích đất con lại của ông Dương Quang T1
(cha bà Dương Thanh M) là 10,7m
2
.
- Tại văn bản số 1753, ngày 14/5/2024 của Ủy ban nhân dân tnh B phúc
đp theo yêu cầu cung cấp chứng cứ của Tòa n đối với nội dung khởi kiện của
bà Dương Thanh M có nội dung:
“.., theo hồ sơ thì diện tích đất còn lại của ông Dương Quang T3 (con là
Dương Thanh M) là 10,7m
2
nhưng diện tích ngoài thực địa đã hết; ... theo đó
điều chỉnh toàn bộ diện tích 402,8m
2
của bà Dương Thanh M sang phần đất của
Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý.
Việc xác định ông Dương Quang T3 ngoài thực địa không còn đất theo hồ
sơ đo đạc địa chính phục vụ công tác thu hồi, bồi thường hỗ trợ và tái định cư
dự án cải tạo nâng cấp đường H do Trung tâm K thực hiện thì không có đất của
ông Dương Quang T3 bị ảnh hưởng dự án.
Việc điều chỉnh toàn bộ diện tích 402,8m
2
sang phần đất của Sở Giáo dục
và Đào tạo quản lý là do thời điểm năm 2005 đo đạc hồ sơ địa chính phục vụ
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án đầu tư cải tạo nâng cấp đường H,
Trung tâm K xác định sai đối tượng thu hồi đất đối với thửa số 08, tờ bản đồ số
2 (34), diện tích đất trong phạm vi giải phóng mặt bằng là 402,8m
2
, diện tích
này thuộc phần diện tích đất thuộc dự án xây dựng Trường B đã thu hồi theo
Quyết định số 244/QĐ-UB ngày 02/5/1998 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
BLiêu”.
- Theo bản vẽ của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tnh K
đối với diện tích đất bị thu hồi và diện tích đất còn lại của bà Dương Thanh M
trên thực địa khi thực hiện việc thu hồi đất, tại Văn bản số 1237/STNMT ngày
06/5/2024 của Sở Tài nguyên và Môi trường tnh B phúc đp bà Dương Thanh
M không có đất bị ảnh hưởng bởi dự án nên không có hồ sơ để cung cấp theo đề
nghị của Tòa án.
Từ những tài liệu, chứng cứ trên có cơ sở xc định Ủy ban nhân dân tnh
B ban hành Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 24/02/2022 của Ủy ban nhân
dân tnh B sửa đổi một phần nội dung danh sách chủ sử dụng đất ban hành kèm
7
theo Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 25/01/2006 là có căn cứ, đúng quy
định pháp luật. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà
M.
[4] Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định: Tòa án cấp sơ thẩm đã đnh
gi đầy đủ tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, nhận định và quyết định là có căn
cứ, đúng quy định pháp luật.
Đối với Quyết định kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tnh Bạc Liêu cho rằng Ủy ban nhân dân tnh B không cung cấp chứng cứ chứng
minh phần đất thu hồi của ông Dương Quang T1 không còn ngoài thực địa,
không cung cấp hồ sơ thu hồi, bồi thường phần chênh lệch và chứng cứ chứng
minh phần đất trên thuộc Sở Giáo dục đào tạo tnh B. Tuy nhiên, tài liệu chứng
cứ trong hồ sơ vụ án nêu tại mục [3.2] thì phần diện tích đất của ông T1 (cha bà
M) đã bị thu hồi khi thực hiện dự án xây dựng Trường B; Chủ sử dụng đất bị
ảnh hưởng Dự án cải tạo, nâng cấp đường H (đoạn từ đường L đến Vành đai
trong) là Sở giáo dục và Đào tạo tnh B, không phải là bà M. Hơn nữa, bà M xác
định ông T1 chuyển nhượng đất của ông M1 là hơn một công tầm cấy, nhưng
không có chứng cứ chứng minh diện tích đất cụ thể ông T1 đã nhận chuyển
nhượng là bao nhiêu. Do vậy, Hội đồng xét xử không chấp nhận quan điểm của
đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa; Bác yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện và quyết định kháng nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tnh Bạc Liêu, giữ nguyên bản n sơ
thẩm.
[5] Các phần quyết định khác của bản n sơ thẩm không có kháng cáo,
kháng nghị đã có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[6] Án phí hành chính phúc thẩm: Do khng co không được chấp nhận
nên người có kháng cáo phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật tố tụng hành chính,
I/Bác yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện bà Dương Thanh M;
Bác quyết định kháng nghị số 04/QĐ-VKS-HC ngày 11/6/2024 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tnh Bạc Liêu.
Giữ nguyên bản n sơ thẩm số 25/2024/HC-ST ngày 29/5/2024 của Tòa
án nhân dân tnh Bạc Liêu.
Áp dụng Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19 thng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
8
1/Bác yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thanh M về việc hủy quyết định
số 129/QĐ-UBND ngày 24/02/2022 của Ủy ban nhân dân tnh B về việc sửa đổi
một phần nội dung danh sách chủ sử dụng đất ban hành kèm Quyết định số
122/QĐ-UBND ngày 25/01/2006 của Ủy ban nhân dân tnh B về việc phê duyệt
phương n tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng dự n đầu tư cải tạo nâng
cấp đường H (đoạn từ Lê L đến vành đai trong thuộc Phường A, thị xã B).
2/Các phần quyết định khác của bản n sơ thẩm không có kháng cáo,
kháng nghị đã có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
II/Án phí hành chính phúc thẩm:
Bà Dương Thanh M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được
trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng n phí đã nộp theo các
biên lai thu số 0000375 ngày 22/7/2024 của Cục thi hành án dân sự tnh Bạc
Liêu.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại TP.HCM;
- Tòa án nhân dân tnh Bạc Liêu;
- VKSND tnh Bạc Liêu ;
- Cục THADS tnh Bạc Liêu;
- NKK (1);
- NBK (1);
- NLQ (3);
- Lưu (5) 15b (Án NThuy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Duyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Bản án số 144/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm