Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 10/02/2025 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 10/02/2025 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Vĩnh Long (TAND tỉnh Vĩnh Long) |
Số hiệu: | 05/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VĨNH LONG
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 05/2025/DS-ST
Ngày: 09-01-2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Hải Châu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đặng Ngọc Thu.
2. Ông Trần Quang Đông.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim Yến - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Vĩnh Long.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh
Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 414/2024/TLST-DS ngày 05
tháng 11 năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 273/2024/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 12 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S.
Trụ sở chính: Số B - 268 đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D. Chức vụ: Tổng
giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn T. Chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng TMCP S – Chi nhánh V1. (Theo quyết định số 3524/2023/QĐ-PC ngày
25/12/2023).
Người đại diện theo ủy quyền: Anh Nguyễn Phú Q; Chức vụ: Chuyên viên
quản lý nợ; trụ sở: Số C, đường C, Phường A, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
(Giấy ủy quyền số 987/2024/UQ-CNVL ngày 03/10/2024). (Vắng mặt).
- Bị đơn: Bà Đỗ Thị Hồng V, sinh năm: 1969; nơi cư trú: Số E, đường X,
Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (Vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 03/10/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án
anh Nguyễn Phú Q là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần S trình bày như sau:
Vào ngày 01/4/2020, Ngân hàng thương mại cổ phần S (gọi tắt là S1) và
bà Đỗ Thị Hồng V ký kết hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành, sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) với hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng, số
thẻ 356480-4662, lãi suất trong thời hạn áp dụng khi cấp thẻ là 33,2%/năm, mục
đích tiêu dùng cá nhân. Khi phát sinh quá hạn, áp dụng mức lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% (49,8%/năm).
Quá trình sử dụng thẻ, bà V đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày
22/5/2023, ngân hàng đã tạm khóa quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ
còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 03/10/2024, bà V còn nợ số tiền là
40.183.245 đồng trong đó vốn gốc là 23.682.995 đồng, nợ lãi quá hạn
16.500.250 đồng.
Nay ngân hàng yêu cầu bà V phải trả cho ngân hàng toàn bộ tiền tính đến
ngày 09/12/2024 là 42.377.763 đồng trong đó vốn gốc là 23.682.995 đồng, nợ
lãi quá hạn 18.694.768 đồng. Kể từ ngày 09/12/2024, bà V còn phải chịu lãi phát
sinh cho đến khi thanh toán xong nợ theo hợp đồng thẻ tín dụng đã ký và buộc
bà V chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ án phí.
Quá trình giải quyết vụ án, bà Đỗ Thị Hồng V đã được Tòa án nhân dân
thành phố Vĩnh Long tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;
thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải nhưng vắng mặt không có lý do; không có văn bản ghi ý kiến đối với
yêu cầu của nguyên đơn.
Tại phiên tòa hôm nay: Đại diện nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt,
vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn Đỗ Thị Hồng V. Cụ thể: Ngân
hàng yêu cầu bà Đỗ Thị Hồng V phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng
tính đến ngày 09/01/2025 số tiền tổng cộng là 43.393.137 đồng, trong đó nợ gốc
23.682.995 đồng, nợ lãi quá hạn 19.710.142. đồng. Kể từ ngày 10/01/2025, bà V
còn phải chịu lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong nợ theo hợp đồng thẻ tín
dụng đã ký.
Bị đơn bà Đỗ Thị Hồng V được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ
hai nhưng vắng mặt không có lý do.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn
Đỗ Thị Hồng V được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không
có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là phù
hợp theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng
Thương mại Cổ phần S khởi kiện yêu cầu bị đơn Đỗ Thị Hồng V trả nợ gốc lãi
theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (áp dụng cho khách hàng cá nhân). Do đó
đây là vụ án tranh chấp về “Hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều
26 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Điều 463 Bộ luật Dân sự.
Bị đơn Đỗ Thị Hồng V có nơi cư trú trên địa bàn thành phố V vì vậy vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị
đơn Đỗ Thị Hồng V phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền tổng
cộng là 43.393.137 đồng tính đến ngày 09/01/2025 (trong đó nợ gốc 23.682.995
đồng, nợ lãi quá hạn 19.710.142 đồng) và yêu cầu tính lãi phát sinh theo thỏa
thuận trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng từ ngày 10/01/2025
cho đến khi thanh toán xong nợ.
Đối với khoản tiền nợ gốc: Hội đồng xét xử nhận thấy ngày 01/4/2020, bà
Đỗ Thị Hồng V ký giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng với Ngân hàng
S thỏa thuận hạn mức sử dụng thẻ là 20.000.000 đồng. Quá trình sử dụng thẻ tín
dụng bà V chưa thanh toán nghĩa vụ còn lại đến cuối kỳ (ngày 22/5/2023) với số
tiền là 23.682.995 đồng cho Ngân hàng đã vi phạm các Điều 1.32, Điều 2.4,
Điều 18, Điều 19, Điều 20 của bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần S. Do đó Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu này của Ngân hàng S theo quy định tại Điều 463 và Điều 466
Bộ luật Dân sự.
Đối với khoản tiền lãi: Đến ngày 22/7/2024 Ngân hàng S xác định bà Đỗ
Thị Hồng V còn nợ lãi nợ lãi quá hạn 19.710.142 đồng. Hội đồng xét xử nhận
thấy giữa nguyên đơn và bị đơn đã tự nguyện thỏa thuận lãi suất và phí quy định
tại Điều 23, Điều 24 của bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần S2 tiếp tục tính lãi và phí phát sinh
theo hợp đồng cho đến khi bị đơn trả hết nợ là có căn cứ đúng pháp luật phù hợp
4
với quy định Điều 466 Bộ luật Dân sự; Điều 91 và Điều 95 Luật các Tổ chức tín
dụng nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Bị đơn Đỗ Thị Hồng V phải chịu 2.170.000 đồng tiền án
phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S không phải chịu tiền án phí dân sự sơ
thẩm nên được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí là 1.004.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1
Điều 39; điểm a và b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 147 và Điều 235 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ các Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa
đổi, bổ sung năm 2017.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Buộc bị đơn Đỗ Thị Hồng V phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
S số tiền tổng cộng là 43.393.137 đồng tính đến ngày 09/01/2025 (trong đó nợ
gốc 23.682.995 đồng, nợ lãi quá hạn 19.710.142 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 09/01/2025) bị đơn
Đỗ Thị Hồng V còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc
chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho
đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín
dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ
của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán
cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí:
Buộc bị đơn Đỗ Thị Hồng V phải chịu 2.170.000 đồng tiền án phí dân sự
sơ thẩm.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S không phải chịu tiền án phí dân sự sơ
thẩm nên được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí là 1.004.000 đồng (một triệu
5
không trăm lẻ bốn ngàn đồng) theo biên lai thu số N
0
0007377 nộp ngày
31/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long.
3. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND TPVL;
- CCTHADS TPVL;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phạm Hải Châu

6
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi 08 giờ 30 phút, ngày 09 tháng 01 năm 2025.
Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long.
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Hải Châu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đặng Ngọc Thu.
2. Ông Trần Quang Đông
Tiến hành nghị án vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 414/2024/TLST-DS
ngày 05 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Trụ sở chính: Số 266 – 268 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị
Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm. Chức vụ:
Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn Tỵ. Chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Vĩnh Long. (Theo quyết định số
3524/2023/QĐ-PC ngày 25/12/2023).
Người đại diện theo ủy quyền: Anh Nguyễn Phú Quốc; Chức vụ: Chuyên
viên quản lý nợ; trụ sở: Số 35B, đường 3/2, Phường 1, thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long. (Giấy ủy quyền số 987/2024/UQ-CNVL ngày 03/10/2024).
(Vắng mặt).
- Bị đơn: Bà Đỗ Thị Hồng Vân, sinh năm: 1969; nơi cư trú: Số 51/1,
đường Xóm Chài, Phường 2, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. (Vắng
mặt).
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
7
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1
Điều 39; điểm a và b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 147 và Điều 235 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ các Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa
đổi, bổ sung năm 2017.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Thương Tín.
Buộc bị đơn Đỗ Thị Hồng Vân phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Thương Tín số tiền tổng cộng là 43.393.137 đồng tính đến ngày
09/01/2025 (trong đó nợ gốc 23.682.995 đồng, nợ lãi quá hạn 19.710.142 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 09/01/2025) bị đơn
Đỗ Thị Hồng Vân còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ
gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng
cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín
dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ
của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán
cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí:
Buộc bị đơn Đỗ Thị Hồng Vân phải chịu 2.170.000 đồng tiền án phí dân
sự sơ thẩm.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín không phải chịu
tiền án phí dân sự sơ thẩm nên được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí là
1.004.000 đồng (một triệu không trăm lẽ bốn ngàn đồng) theo biên lai thu số N
0
0007377 nộp ngày 31/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh
Long.
3. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
8
Hội đồng xét xử thống nhất ý kiến với tỷ lệ 3/3.
Nghị án kết thúc vào hồi 09 giờ 00 phút, ngày 09 tháng 01 năm 2025.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
………………………………………..
………………………………………..
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm