Bản án số 67/2025/DS-PT ngày 13/02/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 67/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 67/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 67/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 67/2025/DS-PT ngày 13/02/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 67/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | hủy bản án sơ thẩm, chuyển hồ sơ vụ án về cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 67/2025/DS-PT
Ngày: 13 - 02 - 2025
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng đất và
chia di sản thừa kế”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Duyên
Các Thẩm phán: Ông Cao Văn Tám
Bà Bùi Thị Thu
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy -Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Trn Đăng Ry - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh, xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
903/2024/TLPT- DS ngày 15 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử
dụng đất và chia di sản thừa kế”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 12/2024/DS-ST ngày 12 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân tnh Cà Mau bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 8194/2024/QĐ-PT
ngày 30 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Châu Ngọc Đ (còn gọi: Châu Thị Đ1, chết năm 2023).
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà Đ1:
1. Ông Lý Chí H, sinh năm 1989 (có mặt);
Địa ch cư trú tại: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
2. Bà Lý Như H1, sinh năm 1984 (vắng mặt);
Địa ch cư trú: Ấp Đồng Tâm A, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp của bà H1: Ông Lý Chí H, sinh năm 1989 (có
mặt);
Địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Ngô Đình
C – Đoàn luật sư tnh C (có mặt).
- Bị đơn:
2
1. Ông Lý Văn P, sinh năm 1981 (có mặt).
Địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
2. Ông Lý Văn K, sinh năm 1973 (vắng mặt).
3. Ông Lý Chí L, sinh năm 1965 (vắng mặt).
Cùng địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Trương Thị D, sinh năm 1981 (vắng mặt)
2. Bà Lý Diễm M, sinh năm 2001 (vắng mặt).
3. Bà Nguyễn Thị L1, sinh năm 1966 (vắng mặt).
4. Ông Lý Văn T, sinh năm 1992 (vắng mặt).
5. Bà Bùi Thị Kha L2, sinh năm 1995 (vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của bà L1, ông T, bà L2: Ông Lý Chí L, sinh
năm 1965 (vắng mặt);
Địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
6. Bà Lê Thị L3 (vắng mặt).
7. Ông Lý Văn T1, sinh năm 1996 (vắng mặt).
8. Bà Lý Mai A, sinh năm 2000 (vắng mặt).
9. Bà Trương Mộng N (vắng mặt).
Cùng địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
10. Bà Lý Thị T2 (còn gọi: Lý Kim H2), sinh năm 1954 (vắng mặt).
Địa ch cư trú: Khóm D, thị trấn Đ, huyện Đ, tnh Cà Mau
11. Bà Lý Thị T3, 64 tuổi (vắng mặt).
Địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
12. Bà Lý Thị D1, sinh năm 1979 (có mặt);
Địa ch cư trú: Ấp T, xã N, huyện Đ, tnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp của bà D1: Ông Lý Văn P, sinh năm 1981 (có
mặt).
Địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau
13. Ông Ngô Văn N1, sinh năm 1937 (vắng mặt).
Địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
14. Bà Châu Thị T4, sinh năm 1954 (vắng mặt).
Địa ch cư trú: Khóm E, thị trấn Đ, huyện Đ, tnh Cà Mau.
15. Ông Hồ Chí L4, sinh năm 1952 (vắng mặt).
Đia ch cư trú: Khóm E, thị trấn Đ, huyện Đ, tnh Cà Mau.
16. Ông Trn Hoài T5 (vắng mặt).
3
17. Bà Hồ Thị N2, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Cùng địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
18. Ông Lâm Hoàng P1, sinh năm 1960 (vắng mặt).
Địa ch cư trú: Ấp B, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
19. Ngân hàng Thương mại cổ phn (TMCP) đu tư V.
Người đại diện hợp pháp cho Ngân hàng: Ông Tô Chí C1, sinh năm 1982
(vắng mặt).
Địa ch cư trú: L, Phường B, thành phố C, tnh Cà Mau.
20. Bà Trn Kim H3 (Trn Thị H4) (vắng mặt)
21. Bà Lý Thị M1, sinh năm 1964 (vắng mặt)
22. Bà Lý Thị G (vắng mặt)
Cùng địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
23. Ông Lý Văn S, sinh năm 1976 (vắng mặt)
24. Bà Lý Thị N3, sinh năm 1977 (vắng mặt)
Cùng địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
25. Ông Lý Văn M2, sinh năm 1982 (vắng mặt)
Địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
26. Bà Lý Thị Y (vắng mặt)
Cùng địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
27. Bà Lý Thị N4, sinh năm 1945 (vắng mặt)
Địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
28. Bà Lý Kim E, sinh năm 1960 (vắng mặt).
Địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
29. Bà Lý Thị B, sinh năm 1962 (vắng mặt)
30. Bà Lý Thị B1, sinh năm 1962 (vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp cho bà B và bà B1: Ông Trn Hưng A1, sinh
năm 1959 (có mặt).
Cùng địa ch cư trú: Số I, ấp R, xã B, huyện H, tnh Kiên Giang.
31. Bà Ngô Kiều N5, sinh năm 1988 (vắng mặt).
32. Bà Lư Thị B2 (vắng mặt)
33. Ông Lâm Thanh P2, sinh năm 1962 (vắng mặt).
34. Ông Châu Hồng T6 (vắng mặt)
Cùng địa ch cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
35. Bà Hoàng Thúy O, sinh năm 1988 (vắng mặt)
36. Ông Hoàng T7, sinh năm 1958 (vắng mặt)
4
37. Ông Hoàng Quốc Q, sinh năm 1983 (vắng mặt)
38. Bà Hoàng Thúy H5, sinh năm 1990 (vắng mặt)
Cùng địa ch cư trú: Khóm A, thị trấn S, huyện T, tnh Cà Mau.
39. Bà Hoàng Thúy D2, sinh năm 1984 (vắng mặt)
Địa ch cư trú: Khóm G, thị trấn S, huyện T, tnh Cà Mau.
40. Bà Nguyễn Thị H6 (đã chết)
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà H6: Bà Phan Thị Thu H7
(con), sinh năm 1990 (vắng mặt).
Địa ch cư trú: Số I, tổ A, khóm S, phường N, thị xã T, tnh An Giang.
41. Ủy ban nhân dân huyện Đ (vắng mặt).
Địa ch: Khóm A, thị trấn Đ, huyện Đ, tnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của nguyên
đơn ông Lý Chí H, bị đơn ông Lý Văn P và người có quyền lọi, nghĩa vụ liên
quan bà Lý Thị Diễm .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn bà Châu Ngọc Đ và người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
của nguyên đơn là ông Lý Chí H trình bày:
Phn đất của bà Đ có nguồn gốc của cụ Lý Văn B3 (chết năm 1980) và cụ
Nguyễn Thị T8 (chết năm 2008). Năm 1989, bà Đ về chung sống với ông Lý
Văn K1. Đến năm 1994, ông K1 được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất diện tích 35.450m², tọa lạc ấp T, xã T, huyện Đ. Bà Đ với ông K1
không có đăng ký kết hôn, nhưng có tuyên bố đám theo phong tục tập quán.
Thời điểm này cụ T8 không còn trực tiếp sản xuất đất mà vợ chồng bà Đ trực
tiếp quản lý, sử dụng để nuôi cụ T8 và con riêng của ông K1 (gồm bà Lý Thị D1
và ông Lý Văn P); con riêng của bà Đ là bà Lý Như H1; con chung của bà Đ với
ông K1 là ông Lý Chí H. Đến năm 2001, ông P lập gia đình, bà Đ cho ông P 5
công đất và ông P đứng tên quyền sử dụng đất diện tích 6.426m
2
. Phn đất còn
lại, bà Đ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích 27.230m². Bà Đ sử
dụng đất đến năm 2006, bà Đ bị bắt và tạm giam tại Công an huyện Đ. Phn đất
này Công an huyện tạm giao cho Lê Hoàng D3 (con rể) và bà H1 sử dụng. Đến
ngày 19/02/2007, giữa ông D3, bà H1 với ông P, bà D1 có hợp đồng cho ông P,
bà D1 thuê lại toàn bộ diện tích đất này sản xuất mỗi tháng ông P, bà D1 trả cho
ông D3, bà H1 là 700.000 đồng đến khi nào bà được trả tự do sẽ giao lại phn
đất cho bà quản lý, sử dụng. Đến ngày 09/10/2007, bà Đ được trả tự do và yêu
cu P trả lại đất nhưng ông P nói rằng đất của cụ T8 nên không đồng ý trả và
xảy ra tranh chấp cho đến nay.
Trước đó, năm 2000 toàn bộ phn đất do ông K1 đứng tên quyền sử dụng,
ông K1 có cm cố cho ông Nguyễn Thanh H8 với giá 70 ch vàng 24k, ông H8
cho vợ chồng bà mướn lại 200 giạ lúa/01 năm. Cũng trong năm 2000, ông K1
cm cố phn đất trên cho ông Lâm Hoàng P1 giá 40 ch vàng 24k, phn đất cố
5
cho ông P1 bà không biết. Đến tháng 9 năm 2000, ông K1 chết do bị tai nạn giao
T9, ông P1 đem giấy cố cho bà xem thì bà mới biết. Sau khi ông K1 chết, bà
trực tiếp quản lý, sử dụng phn đất này nuôi cụ T8 và 04 người con.
Trong đó, các khoản nợ của ông K1 tự vay gồm: Nợ của ông Lâm Thanh
P3 04 cây lượngvà 18.000.000 đồng (khoản nợ này Tòa án đã giải quyết và đã
có bản án, đã thi hành được 1,1 lượng vàng 24k); nợ ông T10 02 lượng vàng
24k; nợ ông H8 08 lượng vàng 24k; nợ ông Lâm Thanh B4 02 lượng vàng 24k;
nợ ông D4 02 lượng vàng 24k (khoản nợ này thi hành được 1,5 lượng). Các
khoản nợ trên Tòa án đã xét xử xong.
Ngoài ra, còn có các khoản nợ chung của bà với ông K1 gồm: Nợ ông
Lâm Văn K2 02 lượng 24k, chưa trả; nợ ông Lâm Thanh P2 2,8 lượng vàng 24k,
đã trả xong; nợ ông Ngô Văn N1 2,7 lượng vàng 24k, đã trả 07 ch; nợ ông Châu
Hồng T6 10 ch vàng 24k, đã trả xong; nợ ông Hồ Chí L4 và bà Châu Thị T4 27
ch vàng 24k, 100 giạ lúa, chưa trả; nợ Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh tnh C
33.000.000 đồng, bao gồm khoản vay 27.000.000 đồng (để trả khoản vay
27.000.000 đồng vay của Ngân hàng N7 để lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất về) và khoản vay 6.000.000 đồng thế chấp quyền sử dụng đất của ông P (bà
Đ đồng ý tự trả khoản nợ 6.000.000 đồng).
Nay bà Đ, người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà Đ khởi kiện yêu
cu như sau:
Yêu cu ông L trả phn đất theo đo đạc thực tế diện tích 2.520,8m² và ông
K trả phn đất diện tích 2.606,4m².
Bà yêu cu ông P di dời 01 căn nhà cất lấn qua phn đất của bà.
Đối với yêu cu chia di sản thừa kế của ông P và bà D1 thì bà Đ không
đồng ý. Do bà không đồng ý nên bà không yêu cu những người được hưởng di
sản thừa kế phải trả các khoản nợ này. Nếu trường hợp Tòa án giải quyết chia
thừa kế thì bà yêu cu những người được hưởng di sản thừa kế phải có nghĩa vụ
trả nợ tương ứng phn được hưởng di sản thừa kế.
Bà Đ cũng cho rằng: Phn trình bày của ông P và bà D1 là không đúng.
Bà không đồng ý di chúc của cụ T8. Bởi vì, khi lập di chúc cụ T8 không còn
minh mẫn, đất của ông K1 chết để lại cho bà, bà sử dụng đến khi bị bắt bà để lại
cho bà H1, ông D3 quản lý, ông P lấy luôn. Đất này bà có quyền sử dụng vào
năm 2001. Trước đây, phn đất này do ông K1 đứng tên quyền sử dụng, sau khi
ông K1 chết, bà làm quyền sử dụng do bà đứng tên. Việc cắt 05 công đất cho
ông P là do bà cắt, không phải cụ T8 cắt, các giấy tờ cắt đất này vẫn còn.
Bị đơn ông Lý Văn P trình bày:
Nguồn gốc phn đất tranh chấp là của cụ B3 và cụ T8 (ông bà nội ông),
phn đất do cụ B3 đứng tên quyền sử dụng đất. Khi cụ B3 chết, ông K1 (cha
ruột của ông) đứng tên quyền sử dụng đất. Mặc dù ông K1 đứng tên nhưng
quyền định đoạt là của cụ T8.
Bà Đ về sống chung với ông K1 thời gian nào ông không nhớ. Khi ông
K1 chết, bà Đ vẫn ở và sản xuất trên phn đất này, ngoài bà Đ thì khi đó còn có
6
cụ T8, Bà D1, Bà H1, ông H và ông P cùng sống chung. Quyền sử dụng đất do
bà Đ quản lý, khi bà Đ chuyển tên quyền sử dụng đất từ ông K1 sang bà Đ gia
đình ông không hay biết.
Vào khoảng năm 2001, cụ T8 cắt chia cho ông P 05 công đất tạm sử dụng,
nhưng chưa chuyển tên và tách quyền sử dụng. Phn đất còn lại bà Đ quản lý sử
dụng đất cho đến khi bị bắt để nuôi cụ T8 và các con. Khi bà Đ bị bắt, phn đất
giao lại cho bà H1 và ông D3 sản xuất. Lúc này thân tộc họp lại và giao phn đất
cho ông P quản lý, chứ không phải cho mướn như bà Đ trình bày. Mỗi tháng ông
P có trách nhiệm trả cho bà Đ và ông H 400.000 đồng, bà T8 300.000 đồng.
Thân tộc họp giao đất cho ông P có cụ T8, bà Lý Thị T3, bà Lý Thị T2, bà Lý
Thị Y và ông Lý Văn K3. Khi giao đất cho ông quản lý thì H1 và D3 đồng ý.
Sau khi bà Đ được trả tự do, bà có yêu cu ông P trả lại đất, nhưng ông P không
đồng ý, vì đất này là của cụ B3 và cụ T8. Nay ông không đồng ý với yêu cu của
bà Đ. Đối với các vật như đục, lú thì khi giao đất cho ông P, bà H1 và ông D3
không có giao đục, lú gì. Riêng đồng hồ khi bà Đ cm cây đánh ông, các cô có
gở tay của bà Đ ra để lấy cây, chứ không có dành giật lú và mất đồng hồ. Ông P
cho rằng, thiếc và cây du ông không có lấy, cây xoài tự chết, bạch đàn ông có
đốn 01 cây gn nhà vì sợ bị sập.
Đối với yêu cu chia di sản thừa kế theo di chúc của cụ T8, ông P trình
bày: Nguyên cha mẹ ông là ông K1 và bà Nguyễn Thị H6 chính thức kết hôn và
được gia đình hai bên chấp thuận. Trong quá trình chung sống có được 02 người
con là ông và bà Lý Thị Diễm . Ông bà nội ông P là cụ B3 và cụ T8 sống chung
với cha mẹ của ông. Cụ B3 và cụ T8 có phn đất diện tích 35.450m² tọa lạc ấp
T, xã T, huyện Đ.
Sau khi cụ B3 qua đời, cụ T8 quản lý sử dụng phn đất. Nhưng vào năm
1994, khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ T8 để cho cha
ông là ông K1 đại diện đứng tên dùm khi cụ T8 đã lớn tuổi. Dù trong thời gian
chung sống với mẹ ông, cha ông đã có quan hệ bất chính với bà Đ. Kể từ thời
gian có quan hệ với bà Đ, cha ông thường xuyên vắng nhà và tỏ ra lạnh nhạt với
mẹ ông, không quan tâm đến các con, cứ liên tục tìm chuyện chửi mắng, ngược
đãi mẹ ông. Dù cho mẹ ông cố tình Bàu đựng, nhẫn nhịn nhằm bảo vệ hạnh
phúc gia đình nhưng vẫn không đạt hiệu quả. Cụ T8 khuyên ngăn nhưng cha
ông vẫn không thay đổi. Gia đình lâm vào rối ren, mất hạnh phúc, mẹ ông phải
sống chuỗi ngày dài đau khổ, Bà em của ông mất đi sự quan tâm, chăm sóc của
cha. Năm 2000, mẹ ông P ra đi, ly thân cùng cha ông, Ông em của ông P ở lại
cùng với cụ T8. Ngay sau khi mẹ ông P ra đi, cha ông P đưa bà Đ về sống chung
như vợ chồng, bất chấp sự khuyên ngăn của cụ T8. Trong năm 2000, cha ông bị
tai nạn giao T9 qua đời. Phn đất trên do cụ T8 quản lý. Nhưng bà Đ lấy danh
nghĩa là vợ của ông K1 đã làm thủ tục sang tên chuyển quyền sử dụng đất cho
bà Đ đứng tên với diện tích 27.230m² trong tổng diện tích nói trên và được Ủy
ban nhân dân huyện Đ cấp đất vào ngày 17/10/2001. Lúc đó, cụ T8 và Ông em
của ông không hề hay biết.
7
Ngày 25/10/2006, cụ T8 nhờ ông Nguyễn Thành K4 viết tờ di chúc với
nội dung phân chia phn đất trên. Trong tờ di chúc cụ T8 có nói rõ “Vì trước
đây, vợ chồng tôi có đất là 35.450m², con tôi là Lý Văn K1 đứng tên quyền sử
dụng đất năm 1994. Nay tôi không thể sống với dâu tôi là Châu Ngọc Đ được
nữa, nên tôi phân chia số đất này để cháu nội tôi là Lý Văn P, Lý Thị D1 (là con
trước của Lý Văn K1) để các cháu tôi có đất nuôi dưỡng tôi từ nay cho đến khi
tôi qua đời”. Và cụ T8 đã phân chia đất trên thành 04 phn bằng nhau, mỗi phn
có diện tích 8.625m², trong đó 01 phn của cụ T8, ông, bà D1 và Lý Văn B5 (Lý
Chí H) là con sau của ông K1 với bà Đ, mỗi người 01 phn.
Kể từ thời gian ấy, cụ T8 sống cùng anh em của ông. Anh em của ông lo
lắng, chăm sóc, phụng dưỡng cụ T8. Phn đất của nội ông 8.625m² đã sang cho
người khác 5.000m², phn còn lại là 3.625m². Nhưng bà Đ đã chiếm hết để sử
dụng, bà cho rằng đất do chồng bà đứng tên, đã qua đời thì bà là người thừa kế
hợp pháp. Năm 2008, cụ T8 qua đời.
Bà Đ sống với cha ông hoàn toàn không hợp pháp, ch trên danh nghĩa
sống như vợ chồng, không được cụ T8 chấp nhận, và bà đã ngược đãi cụ T8 sau
khi cha ông qua đời. Bà Đ không có tư cách thừa kế với tài sản, nhất là tài sản
của cụ T8, cha ông ch là người đứng tên dùm. Có chăng là Lý Văn B5 (L) ch
được hưởng thừa kế, bởi vì H cũng là con của cha ông. Do đó, cụ T8 khi làm di
chúc đã chia diện tích đất trên thành 04 kỷ phn, cho H được hưởng 01 kỷ phn
là sự thể hiện đúng đắn hợp đạo lý.
Riêng với mẹ ông, dù không còn chung sống với cha ông, đã ly thân,
nhưng trên quan hệ pháp luật thì cha mẹ ông vẫn còn tồn tại mối quan hệ hôn
nhân, đúng ra mẹ ông được hưởng 01 phn, vì đã có đóng góp, duy trì khối tài
sản gia đình trong thời gian chung sống với cha ông.
Nay ông yêu cu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông
và bà Đ và yêu cu phân chia di sản thừa kế theo di chúc của cụ T8 để lại. Đồng
thời, xác định lại các khoản nợ mà bà Đ khai vì ông không biết các khoản nợ
này. Nếu Tòa án giải quyết chia di sản thừa kế thì ông không đồng ý trả các
khoản nợ.
Bị đơn ông Lý Văn K và ông Lý Chí L thống nhất trình bày:
Trước đây, cụ T8 có sang cho hai ông 05 công đất (vị trí, tứ cận như bà Đ
trình bày là đúng), với giá mỗi công tm nhỏ là 12,5 ch vàng 24k, tổng cộng 62
ch vàng 24k, khi sang có làm giấy tay, không có chứng nhận của ấp, xã, ông K
và ông L mỗi người ½, hiện nay phn đất sang chưa chuyển tên quyền sử dụng.
Cụ T8 là người sang, khi sang nhượng bà T3, bà T2 là người nhận vàng để xây
nhà mồ. Hiện nay thì ông có xây cất nhà trên phn đất.
Khi sang đất, hai ông vẫn biết phn đất do bà Đ đứng tên quyền sử dụng
đất nhưng vẫn sang, vì cụ T8 cho rằng, mặc dù bà Đ đứng tên quyền sử dụng
đất, nhưng đất là của cụ T8. Nay hai ông không đồng ý trả đất theo yêu cu của
bà Đ.
8
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ông Lý Chí H trình bày: Ông
thống nhất với lời trình bày của bà Đ. Ông xác định, di chúc do cụ T8 lập là
không hợp lệ, vì lúc này cụ T8 đã già, không còn minh mẫn. Đất là của ông K1
để lại cho bà Đ, nên cụ T8 không có quyền làm di chúc. Nay ông yêu cu ông P,
bà D1, ông K, ông L trả lại toàn bộ đất cho ông sử dụng. Nếu bà B, bà B1 được
chia thừa kế đất thì ông đồng ý nhận đất và hoàn giá trị đất của bà B, bà B1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bà Lý Thị D1 và người đại diện
theo ủy quyền của Bà D1 là ông Lý Văn P trình bày: Bà D1 yêu cu chia thừa kế
phn đất giáp ranh với ông Lý Văn P.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, bà Lý Thị Y trình bày: Phn đất
tranh chấp là của cha mẹ bà (cụ B3 và cụ T8). Bà không yêu cu chia thừa kế
phn đất của cụ T8 để lại. Bà yêu cu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt bà. Cha
mẹ của bà có 10 người con: Ông Lý Văn K3 (đã chết), bà Lý Thị N6, bà Lý Kim
E, bà là Lý Thị Y, bà Lý Thị T11 (Lý Thị C2), bà Lý Thị H9 (Lý Thị T2), ông
Lý Văn K1 (đã chết), bà Lý Thị T12 (đã chết), bà Lý Thị B, bà Lý Thị B1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lý Văn M2 trình bày: Cha
ông là ông Lý Văn K3 có vợ là Trn Thị H4 và 8 người con: Bà Lý Thị M1, ông
Lý Chí L, bà Lý Thị L5, bà Lý Thị G, ông Lý Văn K, ông Lý Văn S, bà Lý Thị
N3 (G), ông là Lý Văn M2. Ông không yêu cu chia thừa kế và yêu cu giải
quyết vụ án vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lý Thị M1, bà Lý Thị G, ông
Lý Văn S, bà Lý Thị N3: Thống nhất không yêu cu chia thừa kế. Yêu cu Tòa
án giải quyết vụ án vắng mặt.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Lý Thị T2, bà Lý Thị T3 thống
nhất trình bày: Các bà thống nhất theo lời trình bày của ông P, bà D1, không
đồng ý việc bà Đ yêu cu ông L, ông K trả lại 05 công đất mà yêu cu giữ lại 05
công đất cho ông L, ông K tiếp tục sử dụng. Hai bà không yêu cu chia thừa kế.
Yêu cu Toà án xét xử vụ án vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lư Thị B2 trình bày: Trước
đây, bà có cho ông K1, bà Đ vay 7 ch vàng 24k. Nay, ông K1, bà Đ chết, bà
không yêu cu những người thừa kế của ông K1, bà Đ trả số vàng trên. Bà yêu
cu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lâm Thanh P2 trình bày:
Trước đây, ông có cho ông K1, bà Đ vay 2,8 lượng vàng 24k. Ông yêu cu
những người thừa kế của ông K1, bà Đ trả số vàng trên.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Châu Hồng T6 trình bày: Ông
K1, bà Đ còn nợ ông 5 ch vàng 24k. Nay, ông K1, bà Đ chết, ông không yêu
cu những người thừa kế của ông K1, bà Đ trả số vàng trên. Ông yêu cu Tòa án
giải quyết vụ án vắng mặt.
Người có quyền lợi nghĩa, nghĩa vụ liên quan, bà Hoàng Thúy O, bà
Hoàng Thúy D5 trình bày: Hai bà là con gái của bà Lý Kim T13, bà T13 đã
chết. Cha bà là ông Hoàng T7. Ông T7, bà T13 có 4 người con gồm: Ông Hoàng
9
Quốc Q, bà Hoàng Thúy D5, bà Hoàng Thúy O và bà Hoàng Thúy H5. Hai bà
không yêu cu chia thừa kế và yêu cu giải quyết vụ án vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ông Hoàng T7, ông Hoàng
Quốc Q, bà Hoàng Thúy H5 trình bày: Các ông bà không có yêu cu chia thừa
kế. Các ông bà yêu cu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt.
- Người đại diện theo uỷ quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Lý Thị B, bà Lý Thị B, ông Trần Hưng Ô trình bày: Bà B, bà B1 yêu cu
được chia thừa kế mỗi người phn đất có diện tích 1.944m
2
nhưng nhận giá trị
đất số tiền 150.000.000 đồng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bà Phan Thị Thu H7 trình bày:
Con của bà H6 có ông Lý Văn P, bà Lý Thị D1 và Bà. Bà không tham gia tố
tụng trong vụ án. Yêu cu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồ Chí L4, bà Châu Thị T4
trình bày: Vào đu năm 2000, ông K1, bà Đ có mượn của ông bà 27 ch vàng
24k và 100 giạ lúa (trị giá 20 giạ lúa hiện nay 20.000.000 đồng). Nay, yêu cu
những người thừa kế của ông K1, bà Đ Thanh toán 27 ch vàng 24k và
20.000.000 đồng. Ông bà yêu cu vắng mặt khi giải quyết vụ án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP Đ tại Đơn yêu
cầu độc lập ngày 26/6/2019 trình bày:
Bà Đ có vay và thế chấp tài sản cho Ngân hàng, cụ thể:
+ Hợp đồng tín dụng trung, dài hạn và thế chấp tài sản số
615/2001/NHĐT-HĐTD ngày 19/10/2001. Số tiền vay 27.000.000 đồng, tài sản
đảm bảo là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện Đ
cấp theo Quyết định số 1320/QĐ-UB ngày 17/10/2001 cho bà Đ diện tích
27.230m
2
.
+ Hợp đồng tín dụng trung, dài hạn và thế chấp tài sản số
657/2001/NHĐT-HĐTD ngày 25/10/2001. Số tiền vay 6.000.000 đồng, tài sản
đảm bảo là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện Đ
cấp theo Quyết định số 1319/QĐ-UB ngày 17/10/2001 cho ông P diện tích
6.426m
2
.
Dư nợ tính đến hết ngày 23/6/2019 là: 123.549.825 đồng. Trong đó, nợ
gốc 33.000.000 đồng và nợ lãi 90.549.825 đồng.
Yêu cu Toà án giải quyết buộc bà Đ trả số tiền vốn, lãi đến hết ngày
23/6/2019 với số tiền 123.549.825 đồng và lãi phát sinh đến khi trả hết nợ.
Trường hợp, bà Đ không trả nợ cho Ngân hàng yêu cu kê biên, phát mãi
tài sản để đảm bảo thi hành Thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Tại phiên toà sơ thẩm, người đại diện của Ngân hàng TMCP Đ yêu cu
người thừa kế của bà Đ Thanh toán tiền đến hết ngày 11/9/2024 số tiền
153.426.375 đồng và lãi phát sinh đến khi trả hết nợ, cụ thể:
+ Hợp tín dụng số 615/100/NHĐT-HĐTN ngày 19/10/2001 số tiền vốn
27.000.000 đồng và lãi 98.104.725 đồng.
10
+ Hợp tín dụng số 657/100/NHĐT-HĐTN ngày 25/10/2001 số tiền vốn
6.000.000 đồng và lãi 22.321.650 đồng.
Trường hợp, bà Đ không trả nợ, yêu cu kê biên, phát mãi tài sản để đảm
bảo thi hành Thanh toán nợ cho Ngân hàng TMCP Đ.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 12 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân tnh Cà Mau quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cu khởi kiện của bà Châu Ngọc Đ về việc kiện
đòi ông Lý Chí L trả phn đất theo đo đạc thực tế thửa số 1 diện tích 2.520,8m
2
và kiện đòi ông Lý Văn K trả phn đất theo đo đạc thực tế thửa số 9 diện tích
787,9m
2
, tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
Không chấp nhận yêu cu của bà Châu Ngọc Đ kiện đòi ông Lý Văn P trả
phn đất theo đo đạc thực tế thửa số 4, 6 diện tích 252,4m
2
, tọa lạc tại ấp T, xã
T, huyện Đ, tnh Cà Mau.
Ghi nhận sự tự nguyện của ông Lý Chí H nhận phn đất chia thừa kế cho
bà Lý Thị B, bà Lý Thị B1. Ông H hoàn giá trị đất cho bà B, bà B1.
2. Chấp nhận yêu cu khởi kiện của ông Lý Văn P về việc chia thừa kế
phn đất diện tích 7.986m
2
. Ông Lý Văn P được chia phn đất diện tích
7.986m
2
, có vị trí tứ cận:
Hướng bắc: cạnh M3bM4M5 dài 29,08m;
Hướng nam: cạnh M12M13M7M6 dài 29,31m;
Hướng tây: cạnh M3bM11M12 dài 292,27m;
Hướng đông: cạnh M5M6 dài 296,72m.
Buộc ông Lý Chí H, bà Ngô Kiều N5 giao cho ông Lý Văn P phn đất
diện tích 881,9m
2
tại thửa số 14 (tại các điểm M3bM11M10M4).
3. Chấp nhận yêu cu khởi kiện của bà Lý Thị D1 về việc chia thừa kế
phn đất diện tích 7.986m
2
. Bà Lý Thị D1 được chia phn đất diện tích 7.986m
2
,
có vị trí tứ cận:
Hướng bắc: cạnh M3aM3b dài 35,17m;
Hướng nam: cạnh M16M11 dài 32,24m;
Hướng tây: cạnh M3aM17cM16 dài 238,35m;
Hướng đông: cạnh M3bM11 dài 237,75m.
Buộc ông Lý Chí H, bà Ngô Kiều N5 giao cho bà Lý Thị Diễm P4 đất
diện tích 7.986m
2
tại thửa số 13 (tại các điểm M3aM16M11M3b).
4. Chấp nhận yêu cu khởi kiện của bà Lý Thị B về việc nhận giá trị kỷ
phn thừa kế. Ông Lý Chí H trả cho bà Lý Thị B số tiền 79.550.000 đồng.
5. Chấp nhận yêu cu khởi kiện của bà Lý Thị B1 về việc nhận giá trị kỷ
phn thừa kế. Ông Lý Chí H trả cho bà Lý Thị B số tiền 79.550.000 đồng.
Ông Lý Chí H được nhận phn đất có diện tích 3.182m
2
từ kỷ phn thừa
kế của bà Lý Thị B và bà Lý Thị B1, có vị trí tứ cận:
11
Hướng bắc: cạnh M17bM17c dài 15,67m;
Hướng nam: cạnh M17aM17M15 dài 15m;
Hướng tây: cạnh M17bM17a dài 185,06m;
Hướng đông: cạnh M17cM16M15 dài 185,17m.
(Có sơ đồ thửa đất kèm theo)
Các đương sự có quyền liên hệ cơ quan có thẩm quyền để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Chấp nhận yêu cu khởi kiện của ông Hồ Chí L4, bà Châu Thị T4.
Ông Lý Chí H, ông Lý Văn P, bà Lý Thị D1 có trách nhiệm liên đới trả
cho ông Hồ Chí L4, bà Châu Thị T4 27 ch vàng 24k và 20.000.000 đồng (mỗi
người Bàu 1/3 của số vàng và tiền trên).
7. Chấp nhận yêu cu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phn Đ.
Buộc ông Lý Chí H, bà Lý Như H1 phải Thanh toán cho Ngân hàng
Thương mại cổ phn Đ số tiền 153.426.375 đồng.
Kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2024 cho đến khi thi hành án xong bản án, bên
phải thi hành án còn phải Bàu khoản tiền lãi theo mức lãi suất tại Hợp đồng tín
dụng trung, dài hạn và thế chấp tài sản số 615/2001/NHĐT-HĐTD ngày 19
tháng 10 năm 2001 và Hợp đồng tín dụng trung, dài hạn và thế chấp tài sản số
657/2001/NHĐT-HĐTD ngày 25 tháng 10 năm 2001.
Trong trường hợp, ông Lý Chí H, bà Lý Như H1 không thanh toán xong
cho Ngân hàng Thương mại cổ phn Đ các khoản nợ trên, Ngân hàng có quyền
yêu cu Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đm Dơi kê biên, phát mãi tài sản
bảo đảm là quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy
ban nhân dân huyện Đ cấp theo Quyết định số 1320/QĐ-UB ngày 17/10/2001
cho bà Châu Ngọc Đ diện tích 27.230m
2
và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp theo Quyết định số 1319/QĐ-UB ngày
17/10/2001 cho ông Lý Văn P diện tích 6.426m
2
.
Ngoài ra, bản án còn quy định về chi phí tố tụng và án phí dân quyền
kháng cáo theo luật định.
Sau khi xét xử sơ thẩm:
- Ngày 23/9/2024 bị đơn ông Lý Văn P và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Lý Thị D1 kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
- Ngày 25/9/2024 người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn
ông Lý Chí H kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người có kháng cáo vẫn giữ nguyên yêu cu
kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cu kháng cáo của các đương
sự.
Trong phn tranh luận:
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn phát biểu: Nguồn
12
gốc phn đất tranh chấp của cụ B6 và cụ T8. Ông K1 được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nên phn đất tranh chấp được xác định là tài sản của
ông K1. Ông K1 chết tháng 9/2000, tài sản chia thừa kế là phn đất có diện tích
hơn 35.000m
2
. Bà D1 và ông P là con riêng của ông K1, bà H1 là con riêng của
bà Đ nhưng giấy khai sinh thể hiện con của ông K1 và bà Đ. Như vậy, di sản
thừa kế được chia thành 05 phn, bản án phân chia thừa kế thành 04 phn là
không đúng. Trong các phn đất có 03 ngôi mộ không có đường đi vào, đề nghị
chừa đường vào ngôi mộ và di sản thừa kế để lại phn thờ cúng nhưng bản án
sơ thẩm không xem xét. Ngoài ra, trước khi chia di sản thừa kế của ông K1 thì
phải giải quyết đối với số nợ của ông K1, nên đề nghị Hội đồng xét xử xem lại
phn nợ. Những người được nhận tài sản thừa kế phải trả khoản nợ của ông K1
để lại. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử sửa hoặc hủy bản án sơ thẩm.
Bị đơn ông Lý Văn P trình bày ý kiến tranh luận: Cụ T8 (bà nội ông P)
có cho ông 05 công đất để sinh sống. Về phn nợ của ông K1 là chị em ông
không biết do không nghe ông K1 nói. Nếu có nợ thì yêu cu bà Đ trả, ông
không đồng ý trả nợ cho Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lý Thị D1 đồng ý với nội
dung trình bày của ông P, không có ý kiến tranh luận.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lý Thị B và bà Lý Thị B1 (có
ông Trần Hưng A1 là đại diện theo ủy quyền) trình bày: Bà B và bà B1 yêu cu
được nhận chia thừa kế bằng hiện vật, không đồng ý nhận giá trị.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đy đủ thủ tục tố tụng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Xét kháng cáo của các đương sự thấy rằng phn đất tranh
chấp thực tế đo đạc là 31.945m
2
do bà Đ và ông K1 đứng tên quyền sử dụng
đất. Sau khi ông K1 chết ngày 25/9/2000 bà Đ từ ý làm hợp đồng chuyển
nhượng cho bà Đ và ông P, đối chiếu quy định là việc cấp đất cho bà Đ và ông
P là không đúng quy định pháp luật. Việc chia thừa kế đối với di sản của ông
K1 là đúng quy định pháp luật nhưng ông K1 sống chung với bà Đ, Toà sơ
thẩm không xem xét quyền lợi của bà Đ khi chia thừa kế là thiếu sót. Về khoản
nợ 27 ch vàng của ông K1, bà Đ, nhưng ông L4, bà T4 không cung cấp chứng
cứ gì về khoản nợ này. Ông P, bà D1 không thừa nhận 27 ch vàng là nợ chung
của bà Đ và ông K1, nhưng ch buộc ông P, bà D1 trả nợ mà không buộc bà Đ
là không đúng. Ngoài ra, bản án sơ thẩm tài sản giao cho Ngân hàng kê biên
trong vụ án này là không thể thi hành. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử hủy bản
án sơ thẩm để giải quyết lại vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
13
[1] Theo nguyên đơn bà Châu Ngọc Đ trình bày: Phn đất có diện tích
35.450m
2
tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện Đ, tnh Cà Mau có nguồn gốc của cụ Lý
Văn B3 (chết năm 1980) và cụ Nguyễn Thị T8 (chết năm 2008). Năm 1989 bà
Châu Ngọc Đ chung sống với ông Lý Văn K1, không có đăng ký kết hôn. Năm
1994 ông K1 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
trên. Năm 2000 ông K1 chết. Năm 2001 ông Lý Văn P (con của ông K1) được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích 6.426m
2
. Phn diện
tích còn lại 27.230m
2
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Đ
ngày 17/10/2001. Từ năm 2006 đến 2007, bà Đ bị bắt tạm giam trong vụ án hình
sự. Trong thời gian này, phn đất được giao cho vợ chồng ông Lê Hoàng D3, bà
Lê Như H10 (con riêng của bà Đ) quản lý sử dụng; Ngày 19/02/2007 ông D3, bà
H10 cho ông P, bà D1 thuê lại toàn bộ quyền sử dụng đất trên; Cụ T8 chuyển
nhượng một phn đất bằng giấy tay cho ông Lý Văn K và ông Lý Chí L. Do đó,
bà Đ khởi kiện yêu cu ông L, ông K, ông P trả lại phn đất mà các đương sự
đang quản lý, sử dụng.
Chứng cứ chứng minh cho yêu cu khởi kiện là giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp cho bà Đ ngày 17/10/2001.
[2] Bị đơn ông Lý Văn P thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn về
nguồn gốc phn đất tranh chấp. Tuy nhiên, ông P cho rằng mặc dù ông K1 đứng
tên quyền sử dụng đất, nhưng cụ T8 là có quyền định đoạt. Ngày 25/10/2006 cụ
T8 đã lập di chúc để lại toàn bộ quyền sử dụng đất nêu trên cho ông P và bà D1
(con riêng của ông K1), nên không đồng ý yêu cu khởi kiện của nguyên đơn.
Đồng thời, ông P có yêu cu phản tố đề nghị hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp cho bà Đ và chia thừa kế theo di chúc của cụ T8.
[3] Bị đơn ông Lý Văn K và ông Lý Chí L trình bày có nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy tay từ cụ T8. Khi nhận chuyển nhượng,
đương sự biết quyền sử dụng phn đất trên là do bà Đ đứng tên trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay bị đơn đã xây dựng nhà trên đất nên không
đồng ý yêu cu khởi kiện của nguyên đơn.
[4] Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định: Tòa án cấp sơ thẩm có những
vi phạm tố tụng như sau:
- Theo yêu cu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cu phản tố của bị đơn thì
trong vụ án không có yêu cu về việc chia thừa kế đối với di sản của ông
Nguyễn Văn K5. Do vậy, Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết chia thừa kế theo pháp
luật đối với di sản của ông K5 là vượt quá phạm vi yêu cu của đương sự. Mặt
khác, theo lời trình bày của bà Đ và các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án thể
hiện bà Đ và ông K5 có nhiều khoản nợ, trong đó có khoản nợ đã được Tòa án
xét xử nhưng chưa được thi hành án xong. Tòa án cấp sơ thẩm không ưu tiên
thanh toán các khoản nợ của ông K5 (đã có kết quả giải quyết của Tòa án và
quyết định thi hành án) trước khi thực hiện phân chia thừa kế là không đúng quy
định tại Điều 658 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Ông P trình bày ngày 25/10/2006, cụ T8 có nhờ ông Nguyễn Thành K4
viết tờ di chúc với nội dung: “Vì trước đây, vợ chồng tôi có đất là 35.450m
2
, con
14
tôi là Lý Văn K1 đứng tên quyền sử dụng đất năm 1994. Nay tôi không thể sống
với dấu tôi là Châu Ngọc Đ được nữa, nên tôi phân chia số đất này để cháu nội
tôi là Lý Văn P, Lý Thị D1 (là con trước của Lý Văn K1) để các cháu tôi có đất
nuôi dưỡng tôi từ nay cho đến khi tôi qua đời”, và yêu cu chia thừa kế theo di
chúc trên. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm chưa thu thập tài liệu,
chứng cứ, nhận định xem xét hiệu lực của của tờ di chúc ngày 25/10/2006,
nhưng đã chia thừa kế theo pháp luật đối với di sản của cụ T8 là chưa đủ căn cứ.
Mặt khác, tại mục [8] bản án sơ thẩm nhận định: “Những người con khác của cụ
T8 không yêu cầu chia thừa kế nên bà B, bà B1 mỗi người được chia diện tích
1.591m
2
”, theo đó Tòa án cấp sơ thẩm xác định người thừa kế theo pháp luật của
cụ T8 ch có 02 người là bà B, bà B1 là không chính xác, vì ông P và bà D1
(người thừa kế của ông K1) đang có yêu cu chia thừa kế đối với di sản của cụ
T8.
- Theo nhận định của bản án sơ thẩm thì bà Đ không được công nhận
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tranh chấp, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm
không tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Đ là không
phù hợp với nhận định, không giải quyết triệt để vụ án và gây khó khăn cho việc
thi hành án, bởi:
+ Bản án sơ thẩm không chấp nhận yêu cu khởi kiện của bà Đ về việc
buộc ông L, ông K trả lại quyền sử dụng đất; đồng thời phân chia cho những
người thừa kế theo pháp luật của ông K1 được nhận thừa kế bằng hiện vật và
các đương sự có quyền liên hệ cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kê khai quyền
sử dụng đất, nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho bà Đ, ông P
đang được thế chấp tại Ngân hàng TMCP Đ chi nhánh Đ2. Mặt khác, hiện nay
bà Đ đã chết nên phát sinh quyền thừa kế của ông H và bà H10 đối với quyền sử
dụng đất đã được cấp cho bà Đ (do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho
bà Đ không bị hủy bỏ).
+ Tòa án cấp sơ thẩm nhận định do Ngân hàng là người thứ ba ngay tình
nên Hợp đồng thế chấp đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho
bà Đ và ông P được công nhận hiệu lực pháp luật. Vậy, trong trường hợp ông H
và bà H10 (người thừa kế của bà Đ) không trả được nợ cho Ngân hàng theo hợp
đồng tín dụng, thì căn cứ vào Hợp đồng thế chấp Ngân hàng được xử lý tài sản
thế chấp. Tuy nhiên, bà Đ không được công nhận quyền sử dụng đối với phn
đất trên và phn đất tranh chấp do bà Đ, ông P, bà D1, ông L, ông K quản lý sử
dụng, nên việc Ngân hàng xử lý tài sản thế chấp là không đảm bảo quy định
pháp luật.
[5] Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy Tòa án cấp sơ
thẩm đã có vi phạm tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, mà cấp phúc thẩm
không thể nào khắc phục được. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận quan điểm
của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa; Chấp nhận một phn yêu cu
kháng cáo của đương sự; Hủy bản án sơ thẩm chuyển hồ sơ vụ án về cho Tòa án
cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo quy định pháp luật.
15
[6] Bản án sơ thẩm bị hủy do vi phạm tố tụng nên Hội đồng xét xử chưa
xem xét đến nội dung vụ án.
[7] Án phí dân sự phúc thẩm: Do hủy bản án sơ thẩm nên người có kháng
cáo không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự,
1. Chấp nhận một phn yêu cu kháng cáo của ông Lý Chí H, ông Lý Văn
P và bà Lý Thị D1;
Hủy bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 của Tòa án
nhân dân tnh Cà Mau; Chuyển hồ sơ vụ án về cho Tòa án cấp sơ thẩm giải
quyết lại vụ án theo quy định pháp luật.
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Lý Chí H, ông Lý Văn P và bà Lý Thị D1 không phải chịu, hoàn trả
mỗi đương sự 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu số 000237 ngày 25/9/2024; các biên lai thu số 0000238,
0000239 cùng ngày 26/9/2024 của Cục thi hành án dân sự tnh Cà Mau.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại TP.HCM;
- Tòa án nhân dân tnh Cà Mau;
- VKSND tnh Cà Mau;
- Cục THADS tnh Cà Mau;
- NĐ (1);
- BĐ (3);
- NLQ (41);
- Lưu (5) 55b (Án NThuy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Duyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 144/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm