Bản án số 12/2024/KDTM-ST ngày 29/07/2024 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2024/KDTM-ST ngày 29/07/2024 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tuy Hòa (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 12/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền nợ thi công
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ T
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 12/2024/KDTMST
Ngày: 29-7-2024
V/v“Tranh chấp hợp đồng
thi công”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH PHÚ YÊN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Tân Sang.
Các Hội thẩm nhân dân: bà Đào Thị Ngâm và bà Lê Thị Đông Nguyệt.
Thư phiên tòa: Thị Thuỳ Dung Thư Tòa án nhân dân thành
phố T, tỉnh Phú Yên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, tỉnh Phú Yên tham gia phiên
tòa: ông Nguyễn Thành Sơn – Kiểm sát viên.
Trong ngày 29/7/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Phú Yên
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 25/2024/TLST-KDTM ngày
13/5/2024 về “Tranh chấp hợp đồng thi công” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 15/2024/QĐXXST-KDTM ngày 25/6/2024 quyết định hoãn phiên tòa số
13/2024/QĐST-KDTM ngày 12/7/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn G do Nguyễn Thị Bích Q
giám đốc làm đại diện theo pháp luật; Địa chỉ: Khu phố N, phường I, thành phố T,
tỉnh Phú Yên. Có mặt
* Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn G do ông Phạm Hạnh T Giám đốc
làm đại diện theo pháp luật. Địa chỉ: A T, khu phố A, phường P, thành phố T, tỉnh
Phú Yên. Vắng mặt
* Người làm chứng:
- Ông Nguyễn Tấn S, sinh năm 1981; Địa chỉ: Khu phố C, phường E, thành
phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Ông Phan Chí D, sinh năm 1994; Địa chỉ: B V, phường P, thành phố T,
tỉnh Phú Yên. Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 03/4/2024 quá trình giải quyết vụ án, người
đại diện theo pháp của nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn G, bà Nguyễn Thị
Bích Q trình bày: Năm 2020 năm 2021 cần đơn vị thi công công trình xây
dựng nên Công ty trách nhiệm hữu hạn (viết tắt: TNHH) y dựng KTVILA thuê
Công ty trách nhiệm hữu hạG (viết tắt: TNHH) Glass Phúc Đ để thi công. Hai bên
2
đã thỏa thuận bằng miệng với nhau vviệc thi công cho hai công trình xây dụng
nhà ông Nguyễn Tấn S phường E, thành phố T và ông Phan Chí D phường P,
thành phố T gồm các hạng mục cầu thang, lan can, nhôm, kính. Theo đó, Công ty
TNHH G đã thi công xong công trình nhà ông S và ông D như đã thỏa thuận. Ngày
19/01/2022, Công ty TNHH G đã gửi bảng kê chi tiết đến Công ty TNHH G để xác
nhận công nợ. Ngày 21/01/2023, Công ty TNHH G viết giấy hẹn thanh toán và hẹn
thanh toán đến hết tháng 03/2023. Tuy nhiên do Công ty TNHH G không đồng ý
số tiền thanh toán nên đến ngày 17/06/2024 hai bên đã thỏa thuận thống nhất,
tính đến ngày 15/6/2024 Công ty TNHH G còn nợ ng ty TNHH G tổng cộng số
tiền 91.850.000 đồng.
Kể từ lúc xác nhận công nợ cho đến nay, Công ty TNHH G đã nhiều lần yêu
cầu thanh toán nhưng Công ty TNHH G không trả. Nay Công ty TNHH G khởi
kiện yêu cầu Công ty TNHH G trả số tiền 91.850.000 đồng yêu cầu tính lãi
theo lãi suất của quy định pháp luật, thời gian tính lãi kể từ ngày 17/6/2024 cho
đến khi trả nợ xong. Về thời gian và phương thức trả nợ, Công ty TNHH G đề nghị
Công ty TNHH G trả n01 lần, không chấp nhận phương thức trả từng tháng của
Công ty TNHH G đã đưa ra.
* Bị đơn Công ty TNHH G vắng mặt nên không có lời trình bày.
Tại phiên tòa,
Nguyên đơn đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu và trình bày nêu trên.
Bị đơn vắng mặt nên không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến về vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư
đúng qui định. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền nghĩa vcủa mình theo
quy định Bộ luật ttụng dân sự; Bị đơn không thực hiện đúng quyền nghĩa vụ
của mình theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Phát biu ý kiến v ni dung v án:
Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 144 Luật xây dựng, Điều 351, 357 khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự, tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc
bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền thi công còn nợ 91.850.000 đồng và tiền lãi
suất 10%/năm trên số tiền nợ gốc kể từ ngày 17/6/2024 cho đến khi thi hành xong
nghĩa vụ trả nợ; Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên sở xem xét đầy đủ, toàn
diện tài liệu, chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên đương sự, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền
nợ thi ng công trình, đây là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
thương mại giữa các tchức đăng kinh doanh với nhau đều mục đích
lợi nhuận theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH G trụ sở tại T, khu
phố A, phường P, thành phố T, tỉnh Phú Yên nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
3
quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh PYên theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn Công ty TNHH G đã được triệu
tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung yêu cầu khởi kiện:
[4.1] Về nợ gốc: Nguyên đơn ng ty TNHH G khởi kiện yêu cầu bđơn
Công ty TNHH G tổng cộng số tiền 91.850.000 đồng, kèm theo đơn khởi kiện,
nguyên đơn đã cung cấp bản gốc bảng kê chi tiết ngày 19/01/2022, giấy hẹn thanh
toán ngày 21/01/2023, giấy xác nhận ngày 11/6/2024 và biên bản xác nhận công
nợ ngày 17/6/2024. Ngoài ra còn tài liệu giấy xác nhận của ông Nguyễn Tấn
S và ông Phan Chí D.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ nêu trên, Hội đồng xét xử thấy rằng: Trong
năm 2020 và năm 2021 thì Công ty TNHH G có thi công cho Công ty TNHH G tại
các hạng mục cầu thang, lan can, nhôm, kính của 02 công trình xây dựng nhà ông
Nguyễn Tấn S nhà ông Phan Chí D. Tại giấy xác nhận cũng như bản tự khai đề
ngày 03/6/2024 của ông Nguyễn Tấn S bản tự khai đề ngày 06/6/2024 của ông
Phan Chí D xác nhận nội dung Công ty TNHH G đã thi hành xong các hạng
mục nêu trên.
Theo biên bản xác nhận công nợ cuối cùng đề ngày 17/6/2024, Công ty
TNHH G xác nhận còn nợ Công ty TNHH G số tiền tính đến ngày 15/6/2024
91.850.000 đồng. N vậy đủ sở xác nhận, tính đến ngày 15/6/2024 bị đơn
Công ty TNHH G còn nợ nguyên đơn Công ty TNHH G tổng cộng số tiền
91.850.000 đồng. Kể từ ngày đối chiếu công nợ cho đến nay, bị đơn không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Do đó, yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn sở chấp nhận, buộc bị đơn phải trả cho
nguyên đơn số tiền 91.850.000 đồng về khoản tranh chấp hợp đồng thi công.
[4.2] Về lãi: Vì bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn yêu cầu
tính lãi chậm trả đối với số tiền chậm thanh toán tương ứng với thời gian chậm
thanh toán theo mức lãi suất quy định của pháp luật phù hợp với quy định tại
Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự nên được chấp nhận, cụ thể: Từ ngày
17/6/2024 đến ngày 29/7/2024 (ngày xét xử sơ thẩm) 01 tháng 12 ngày x
0,833%/tháng x 91.850.000 đồng = 1.062.704 đồng.
Như vậy, tổng cộng số tiền nợ gốc và lãi mà bị đơn phải trả cho nguyên đơn
là 91.850.000 đồng + 1.062.704 đồng = 92.912.704 đồng.
Về thời gian, phương thức trả nợ: Xét thấy, tại biên bản xác nhận công nợ đề ngày
17/6/2024 bị đơn Công ty TNHH G xin thanh toán theo từng tháng, bắt đầu từ Quý
4/2024 (tháng 9). Tuy nhiên yêu cầu của bị đơn không được nguyên đơn chấp nhận
nên yêu cầu của bị đơn là không có cơ sở chấp nhận.
Từ những căn cứ nêu trên nên chấp nhận ý kiến của đại diện Viện kiểm sát
tại phiên tòa.
Về án phí: Bị đơn phải chịu 4.646.000 đồng (5% x 92.912.704 đồng) án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm.
4
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227, 228 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 351, 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự; Điều 144
Luật xây dựng.
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty trách
nhiệm hữu hạn G. Buộc bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn G phải trả cho
nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn G tổng cộng số tiền tính đến ngày
29/7/2024 92.912.704 đồng (trong đó nợ gốc 91.850.000 đồng nợ lãi
1.062.704 đồng) về khoản tranh chấp hợp đồng thi công.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành ánquyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Về án phí : Bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn G phải chịu 4.646.000 đồng
(bốn triệu sáu trăm bốn mươi sáu nghìn đồng) án phí kinh doanh thương mại
thẩm.
Hoàn trả cho nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn G số tiền tạm ứng án
phí 2.373.000 đồng (hai triệu ba trăm bảy mươi ba nghìn đồng) đã nộp theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002494 ngày 09/5/2024 tại Chi cục thi
hành án dân sự thành phố T, tỉnh Phú Yên.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luậtthi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dânsự quyền thothuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hànhán hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b 9
Luật thihành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND Tp.T
- Chi cục THADS Tp . T;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Huỳnh Thị Tân Sang
Tải về
Bản án số 12/2024/KDTM-ST Bản án số 12/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2024/KDTM-ST Bản án số 12/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất