Bản án số 15/2024/KDTM-PT ngày 07/10/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/KDTM-PT ngày 07/10/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 15/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/10/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng thi công
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bn án s: 15/2024/KDTM-PT
Ngày 07-10-2024
V/v tranh chấp hợp đồng thi công
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tấn Quốc
Các Thẩm phán B Lê Thị Kim Nga
B Phùng Thị Cẩm Hồng
- Thư phiên tòa: Ông Khổng Văn Đa Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Long An.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa:
Lê Thị Hồng Hạnh - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 30 tháng 9 và ngày 07 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở To án
nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số
06/2024/TLPT-DS ngy 11 tháng 7 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng thi công.
Do Bản án dân sự thẩm số 04/2024/KDTM-ST ngy 17 tháng 4 năm
2024 của To án nhân dân huyện Đức Hòa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 11/2024/QĐ-PT ngày
11 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH X. Địa chỉ trụ sở chính: Số I, ấp T, Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Thế M Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền:
1. Ông Quốc C, sinh năm 1947. Địa chỉ trú: Số B, đường N, Phường
A, Quận F, Thnh phố Hồ Chí Minh (theo Văn bản ủy quyền ngy 04/12/2023).
2. Lương Tường V, sinh năm 1975. Địa chỉ trú: Số A, đường L,
Phường A, quận B, Thnh phố Hồ Chí Minh (theo Văn bản ủy quyền ngy
04/12/2023).
3. Ông Từ Khánh H, sinh năm 1958. Địa chỉ trú: Số B, đường N,
Phường H, Quận A, Thnh phố Hồ Chí Minh (theo Văn bản ủy quyền ngy
04/12/2023).
2
4. Ông Nguyễn Tấn Minh Q, sinh năm 1989. Địa chỉ cư trú: Số B, đường P,
Tổ A, phường B, thnh phố B, tỉnh Lâm Đồng (theo Văn bản ủy quyền ngy
04/12/2023).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Bùi Trường
C1 l Luật sư của Văn phòng L thuộc Đon Luật sư Thnh phố H.
- Bị đơn: Công ty TNHH L1. Địa chỉ trụ sở chính: HC1 Đường số C,
khu công nghiệp X, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Mr. Hsu C Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thnh C2, sinh năm 1958. Địa
chỉ liên hệ: Số C, Quốc lộ F, Phường F, thnh phố T, tỉnh Long An (theo Văn
bản uỷ quyền ngy 02/7/2024).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Hòa B
Luật sư của Văn phòng luật sư Nguyễn Hòa B thuộc Đon Luật sư tỉnh L.
- Người kháng cáo: Công ty TNHH L1 l bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 25/7/2022, trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa thẩm, nguyên đơn ng ty TNHH X do ông Quốc C, bà Lương
Tường V, ông Nguyễn Tấn Minh Q, ông TKhánh H người đại diện theo uỷ
quyền trình bày có nội dung như sau:
Ngày 19/01/2018, Công Ty TNHH X (gi tt Công ty X) ký kết Hp
đồng s 01/HĐXL-KVLA-2018 vi Công Ty TNHH L1 (gi tt Công ty L1)
để thi công công trình Nh ng C (khung ct dm st t hp, sàn tông gi,
ng gch theo bn v thiết kế đã được S Xây dng tnh L thm duyt
cp phép) vi tng tr giá hợp đồng l 54.981.525.000đ (đã có thuế VAT). Trong
quá trình thi công, Công ty L1 có thay đổi mt s thiết kế mt s hng mục, đề
ngh Công ty X thi công, xây dng thêm mt s công trình ph xung quanh công
trình Nh ng C vi 22 hng mc phát sinh, tng giá tr chi phí phát sinh
7.726.856.07đ (giá chưa có VAT).
Ngy 15/11/2019, hai lãnh đạo công ty đã hp ti Khách sn N s 167
đường H, Phường F, Qun C, Thành ph H Chí Minh vi ni dung bàn giao
h công trình Nh xưng C và h sơ 22 hng mc phát sinh và có cam kết tr
n ca Công ty L1 (đính kèm biên bn giao nhn). Sau khi Công ty X bàn giao
h công trình Nh xưng C h các hng mc phát sinh cho Công ty L1
xong, Công ty L1 không thanh toán s tiền m hai bên đã cht nêu trên. Ngày
16/5/2022, Công ty X gửi công văn đến Công ty L1 yêu cu phi hoàn tr s
tin phát sinh vi s tiền l 7.726.856.07đ, nhưng Công ty L1 vn không thanh
toán.
Công ty X đủ sở xác định công trình Nh xưởng C phát sinh 22
hng mục nhưng sau đó Công ty L1 ch thanh toán được 09 hng mc bng Hp
đồng s 18/HĐXL-KVLA-2019 vào ngày 15/11/2019, còn li 13 hng mc
3
Công ty L1 chưa thanh toán cho Công ty X gm: Hng mc s 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8,
10, 11, 12, 13 th hin trên các bn v ký hiu 01/6; 5/11; 7/11; 3/11; 4/11; 1/11;
2/11; 11/11; 10/11; 9/11; 8/11; 6/11. Tt c các bn v này ông Hsuching P đu
ký tên đóng du xác nhn và biết rõ khi lượng công việc phát sinh nhưng c
tình không thanh toán chi phí phát sinh còn lại l 5.093.369.597đ.
Nay Công ty X u cu Công ty L1 tr mt ln s tiền 5.093.369.597đ v
không yêu cu tính lãi. Ngoài ra không còn yêu cu gì khác.
B đơn Công ty TNHH L1 do Nguyn Th Thanh T người đại din
theo u quyn trình bày trong quá trình gii quyết tại Toà sơ thẩm như sau:
Ngày 19/01/2018, Công ty L1 kết Hợp đồng s 01/HĐXL-KVLA-
2018 vi Công ty X. Tng giá tr hợp đồng l 54.981.525.00đ. Tại Điều 2.1 ca
Hợp đồng quy định “Nếu phát sinh tăng hay gim ngoài bn v thiết kế,
hai bên tha thun b sung Ph lc hợp đồng tha thun thanh toán theo
giá thời điểm lúc Ph lc hợp đồng”. Trên s đó, trong quá trình thi công,
các bên trao đi thng nht có phát sinh 09 hng mc. Việc tăng các hạng
mc thi công này làm phát sinh s tin c th l 1.952.953.06đ. Khi đó, các bên
đã thỏa thun, thng nht kết Hợp đồng s 18/HĐXL-KVLA-2019 vào
ngày 15/11/2019 (thay lp Ph lc ca Hợp đồng s 01). Tng giá tr Hp
đồng s 18/HĐXL-KVLA-2019 l 1.952.953.063đ v thanh toán mt ln khi
hoàn thành thi công nghiệm thu. Đến thời điểm hin ti, Công ty L1 đã thanh
toán đầy đủ giá tr ca Hợp đồng s 01/HĐXL-KVLA-2018 Hợp đồng s
18/HĐXL-KVLA-2019.
Đối vi yêu cu ca Công ty X buc Công ty L1 phi tr s tin phát sinh
do xây dựng công trình Nh xưởng C phát sinh mt s hng mc vi s tin
l 5.093.369.597đ, Công ty L1 không đồng ý bi vì: Thc hin Hợp đồng s 01,
Công ty L1 đã thanh toán đầy đủ vào ngày 17/01/2022 cho Công ty X vi tng
s tiền l 54.981.525.000đ; Sau đó, đi vi các hng mục tăng thêm so vi Hp
đồng s 01 thì các bên đã tha thun kết Hợp đồng s 18. Phn phát sinh
này, Công ty L1 cũng đã thanh toán đầy đủ vào ngày 17/01/2022 cho Công ty X
tng s tiền l 1.952.953.063đ.
Do đó, Công ty L1 không có yêu cu phn t trong v tranh chấp ny v đề
ngh Toà án bác yêu cu khi kin ca Công ty X.
Ti Bn án dân s thẩm s 04/2024/KDTM-ST ngy 17 tháng 4 năm
2024 ca Toà án nhân dân huyện Đức Hòa đã tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty TNHH X đối vi Công ty
TNHH L1 v việc “Tranh chấp hợp đồng thi công” đối vi ca 13 hng mc
phát sinh t Hợp đồng thi công s 01/HĐXL-KVLA-2018.
2. Buc Công ty TNHH L1 có nghĩa v thanh toán cho Công ty TNHH X
s tiền 5.093.369.597đ (năm tỷ không trăm chín mươi ba triệu ba trăm sáu mươi
chín ngn năm trăm chín mươi bảy đồng).
4
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên v nghĩa vụ chậm thi hnh; nghĩa
v chu chi phí t tng; án phí; quyn kháng cáo; quyn yêu cầu, nghĩa vụ
thi hiu thi hành án.
Ngày 02/5/2024, Tòa án nhân dân huyện Đc Hòa nhận được đơn kháng
cáo đề ngày 27/4/2024 ca Công ty L1 kháng cáo toàn b bản án thẩm, u
cu Tòa án cp phúc thm sa bản án sơ thẩm theo hướng không chp nhn toàn
b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền
4.395.885.00theo Kết luận giám định số 104/KLGĐ-TTGĐ ngy 03/10/2024
của Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng thuộc Sở Xây dựng tỉnh L; bị
đơn thay đổi yêu cầu kháng cáo l chỉ đồng ý thanh toán 50% chi phí phát sinh
của 03 hạng mục số 3, 4 v 12 tính theo gtrị khởi kiện v chỉ đồng ý thanh
toán 50% chi phí phát sinh của 10 hạng mục còn lại theo giá trị trong Kết luận
giám định. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án.
Bị đơn Công ty L1 cùng người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn
trình bày:
Đối với 13 hạng mục theo yêu cầu khởi kiện của Công ty X thì Công ty L1
đồng ý phát sinh thực tế v hiện nay Công ty L1 đang sử dụng các hạng mục
này. Khi xây xong công trình thì Công ty X xin giấy phép hon công, được đồng
ý mới hon công. Khoảng 03 tháng sau thì Công ty X mới nói phát sinh 22 hạng
mục nên hai bên lập hợp đồng 09 hạng mục v thanh toán xong. Hợp đồng
ban đầu thoả thuận nếu phát sinh thì hai bên phải thỏa thuận v hợp đồng
mới hoặc phụ lục bổ sung nhưng Công ty X không ký hợp đồng. Trong 13
hạng mục thì có 11 hạng mục giám sát của Công ty L1 có ký bản vẽ nhưng Tổng
Giám đốc không v Tổng Giám đốc cũng không trong biên bản nghiệm
thu. Theo Kết luận giám định thì có 03 hạng mục số 3, 4 v 12 tăng giá trị so với
yêu cầu khởi kiện, Tòa án chỉ xem xét giải quyết vụ án trong phạm vi khởi kiện
của đương sự, không thể căn cứ vo giá giám định để giải quyết vì như vậy xâm
phạm đến quyền lợi của Công ty L1 v không phản ánh đúng ý chí khởi kiện của
nguyên đơn.
Xét thấy, trong việc phát sinh các hạng mục ny có phần lỗi thuộc về Công
ty X nên Công ty L1 chỉ đồng ý thanh toán 50% chi phí phát sinh của 03 hạng
mục số 3, 4 v 12 tính theo gtrkhởi kiện v đồng ý thanh toán 50% chi phí
phát sinh của 10 hạng mục còn lại theo giá trị trong Kết luận giám định như
nguyên đơn yêu cầu.
Nguyên đơn Công ty X cùng người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn trình bày:
Hai bên Hợp đồng số 01 v số 18 thực hiện những hạng mục phát
sinh cùng thời điểm, công việc cùng thời điểm, chỉ hợp đồng khác. Tuy
Công ty L1 không có xác nhận gtrị của 13 hạng mục ny nhưng dựa vo phát
5
thảo của chủ đầu tư thì mới có bản vẽ v đóng dấu của bị đơn, tại cấp phúc thẩm
thì bị đơn cũng thừa nhận phát sinh 22 hạng mục. Theo đơn khởi kiện, Công
ty X đưa ra giá trị của 13 hạng mục ny l 5.093.369.597đ được tính trên s
theo đơn giá hợp đồng đối với các hạng mục có đơn giá trong hợp đồng, đối với
các hạng mục không đơn gtrong hợp đồng thì nguyên đơn lấy đơn giá của
các hạng mục tương tự để tính nên mới việc giá trị giám định cao hơn giá trị
yêu cầu khởi kiện đối với 03 hạng mục số 3, 4 v 12. Nguyên đơn nhận biết có
sự thiếu chính xác về giá trị khi khởi kiện nên đã yêu cầu To án cấp thẩm
cho trưng cầu giám định lm căn cứ xác định lại giá trị khởi kiện nhưng bđơn
không hợp tác, không đồng ý cho trưng cầu giám định, đây l lỗi của bị đơn.
Tại cấp phúc thẩm, Công ty L1 kháng cáo v yêu cầu To án trưng cầu
giám định đối với 13 hạng mục theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đlm
căn cứ giải quyết vụ án. Cấp phúc thẩm đã ban hnh Quyết định trưng cầu giám
định số 01/2024/QĐ-TCGĐ ngy 09/8/2024 v Quyết định trưng cầu giám định
bổ sung số 02/2024/QĐ-TCGĐ ngy 11/9/2024 để Trung tâm Giám định chất
lượng xây dựng thuộc Sở Xây dựng tỉnh L tiến hnh giám định. Theo Kết luận
giám định đã xác định có 13 hạng mục phát sinh, hồ công trình cũng thể hiện
13 hạng mục phát sinh ny thì có 11 hạng mục có bản vẽ v 02 hạng mục nằm ở
mặt cắt nên không bản vẽ nhưng hai bên với nhau về khối lượng xây
dựng, đã nghiệm thu xong v đã hon công. Công ty L1 không chứng cứ
chứng minh 13 hạng mục ny do đơn vị khác lm. Kết luận giám định xác định
03 hạng mục nêu trên tăng giá trị so với yêu cầu khởi kiện nhưng những hạng
mục khác cũng giảm gv tổng giá trị không vượt quá yêu cầu khởi kiện. Nay
Công ty L1 đồng ý chịu ½ giá trị theo Kết luận giám định l thiện chí nhưng
không đảm bảo quyền lợi của nguyên đơn nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty X, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
Công ty L1.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tính hợp lệ của kháng cáo: Đơn kháng cáo nằm trong hạn luật định nên
được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
Về chấp hnh pháp luật: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ
đúng những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, những người tham gia tố tụng
đã chấp hnh đúng pháp luật.
Về giải quyết yêu cầu kháng cáo:
Đối vi 13 hng mc Công ty X khi kin thai bên không ký hợp đồng
nhưng thc tế phát sinh, trong đó có 11 hng mc có bn v cũng được Công
ty L1 tên đóng dấu xác nhận. Còn 02 hạng mục tuy không bản vẽ nhưng
thực tế cũng được hai bên thừa nhận phát sinh v Công ty L1 cũng đang sử
dụng.
Theo đơn khởi kiện Công ty X đưa ra giá trị 13 hạng mục l
5.093.369.597đ, quá trình giải quyết vụ án tại cấp thẩm nguyên đơn đã yêu
6
cầu To án cho trưng cầu giám định lm căn cứ xác định lại giá trị khởi kiện
nhưng bị đơn không hợp tác, không đồng ý cho trưng cầu giám định, đây l lỗi
của bị đơn. Tại cấp phúc thẩm, Công ty L1 kháng o v yêu cầu To án trưng
cầu giám định đối với 13 hạng mục theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để
lm căn cứ giải quyết vụ án. Sau khi Kết luận giám định, ng ty X thay đổi
yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu Công ty L2 Vĩ thanh toán số tiền 13 hạng mục
phát sinh l 4.395.885.000đ theo Kết luận giám định.
Xét việc thay đổi yêu cầu khởi kiện cũng không vượt quá phạm vi khởi
kiện ban đầu nên đề nghị chấp nhận. Căn cứ Kết luận giám định thì 13 hạng mục
phát sinh giá trị 4.395.885.000đ. Do đó, cần lấy giá trị thực tế 13 hạng mục
phát sinh l 4.395.885.000đ theo Kết luận giám định để buộc Công ty L1
nghĩa vụ phải thanh toán cho Công ty X.
Đề nghị căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa
một phần bản án sơ thẩm, chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, những người được Tòa án triệu tập mặt,
Tòa án tiến hnh xét xử theo trình tự phúc thẩm l phù hợp quy định tại Điều
296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét thấy, Tòa án cấp thẩm xác định thẩm quyền Tòa án giải quyết,
quan hệ pháp luật tranh chấp, người tham gia tố tụng v xét xử theo trình t
thẩm l phù hợp với quy định tại Điều 30, 35, 39, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, bản án sơ thẩm đảm bảo thủ tục tố tụng.
Về việc giải quyết yêu cầu kháng cáo:
[3] Công ty X và Công ty L1 thng nht ngày 19/01/2018 hai bên có ký kết
Hợp đồng s 01/HĐXL-KVLA-2018 để thi công công trình Nh ng C vi
tng tr giá hợp đồng l54.981.525.000đ. Trong qtrình thi công thì phát sinh
thêm các hng mc nên hai bên thêm Hợp đồng số 18/HĐXL-KVLA-2019
vào ngày 15/11/2019. Công ty L1 đã thanh toán xong. Còn lại 13 hạng mục
đang tranh chấp gồm hạng mục số 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13 thể hiện trên
bản vẽ hiệu 01/06; 5/11; 7/11; 3/11; 4/11; 1/11; 2/11; 11/11; 10/11; 9/11;
8/11; 6/11; riêng hạng mục số 5, 9 không có bản vẽ. Công ty L1 cũng đng ý
phát sinh thc tế và hin nay Công ty L1 đang s dng các hng mc này.
[4] Hội đồng xét xử xét thấy, đối với 13 hng mc phát sinh hai bên
tranh chp thì không hợp đồng nhưng thực tế phát sinh, trong đó 11
hạng mục giám sát của Công ty L1 bản vẽ (02 hạng mục nằm mặt cắt
nên không có bản vẽ), ng ty X giám sát của Công ty L1 với nhau về
khối lượng xây dựng, công trình đã nghiệm thu xong vđã hon công, Công ty
L1 cũng không chứng cứ chứng minh 13 hạng mục ny do đơn vị khác lm.
Công ty L1 hiện đang sử dụng v theo Kết luận giám định số 104/KLGĐ-TTGĐ
ngy 03/10/2024 của Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng thuộc Sở y
7
dựng tỉnh L đã xác định phát sinh 13 hạng mục như yêu cầu khởi kiện. Tại
phiên tòa hôm nay bị đơn cũng đồng ý thanh toán 50% chi phí phát sinh của 03
hạng mục số 3, 4 v 12 tính theo giá trị khởi kiện v đồng ý thanh toán 50% chi
phí phát sinh của 10 hạng mục còn lại theo giá trị trong Kết luận giám định. Với
các căn cứ trên, xét thấy nguyên đơn khởi kiện đòi thanh toán chi phí phát sinh
13 hạng mục lcăn cứ, không chấp nhận lời trình by của bên bị đơn cho
rằng nguyên đơn có lỗi trong việc lm phát sinh 13 hạng mục ny.
[5] Theo đơn khởi kiện, Công ty X đưa ra giá trcủa 13 hạng mục ny l
5.093.369.597đ, nguyên đơn xác định giá trị ny được tính trên sở theo đơn
giá hợp đồng đối với các hạng mục có đơn giá trong hợp đồng, đối với các hạng
mục không đơn giá trong hợp đồng thì nguyên đơn lấy đơn giá của các hạng
mục tương tự để tính nên mới việc giá trị giám định cao n gtrị yêu cầu
khởi kiện đối với 03 hạng mục số 3, 4 v 12. Nguyên đơn cũng xác định do biết
có sự thiếu chính xác về giá trị khi khởi kiện nên đã yêu cầu To án cấp sơ thẩm
cho trưng cầu giám định lm căn cứ xác định lại giá trị khởi kiện nhưng bđơn
không hợp tác, không đồng ý cho trưng cầu giám định.
[6] Tại Biên bản lấy lời khai ngy 24/8/2023 của Tòa án nhân dân huyện
Đức Hòa đối với ng ty L1 thì Công ty L1 không đồng ý cho a án định giá
13 hạng mục ny; ngy 01/8/2023 Tòa án cấp thẩm tiến hnh xem t thẩm
định tại chỗ để định giá 13 hạng mục phát sinh tại Nh xưởng C Nhà máy L3
theo Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ v định giá ti sản ngy 10/7/2023
của Tòa án nhân dân huyện Đức Ho nhưng bị đơn không hợp tác; tại phiên tòa
hôm nay bị đơn cũng xác nhận cấp thẩm bđơn không đồng ý cho định giá
13 hạng mục phát sinh nêu trên. Xét thấy, Công ty L1 không xác nhận giá trị
của 13 hạng mục ny nhưng cũng không đồng ý cho trưng cầu giám định để xác
định giá trị nên không thể xác định giá trị thực tế phát sinh, đây l lỗi của Công
ty L1.
[7] Tại cấp phúc thẩm, Công ty L1 kháng cáo v yêu cầu To án trưng cầu
giám định đối với 13 hạng mục theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đlm
căn cứ giải quyết vụ án. Căn cứ Kết luận giám định thì 13 hạng mục phát sinh có
giá trị 4.395.885.000đ (theo Quyết định trưng cầu giám định số 01/2024/QĐ-
TCGĐ thì các hạng mục giá 2.832.765.000đ v Quyết định trưng cầu giám
định bổ sung số 02/2024/QĐ-TCGĐ thì hạng mục số 2, 3 l tường, cửa phát sinh
thêm 1.563.120.000đ), thấp hơn so với yêu cầu khởi kiện của Công ty X (Công
ty X yêu cầu 5.093.369.597đ). Xét thấy, mặc giá trị của 03 hạng mục phát
sinh số 3, 4 v 12 theo yêu cầu khởi kiện l nhhơn trong Kết luận giám định
nhưng tổng giá trị 13 hạng mục phát sinh theo yêu cầu khởi kiện l lớn hơn
trong Kết luận giám định (tức l những hạng mục khác trong Kết luận giám
định bị giảm giá trị so với yêu cầu khởi kiện), đồng thời lỗi của bị đơn không
cho trưng cầu định giá tại cấp sơ thẩm. Do đó Hội đồng xét xử không chấp nhận
lời trình by của bị đơn khi cho rằng Tòa án căn cứ vo giá giám định đchấp
nhận 03 hạng mục phát sinh số 3, 4 v 12 l vượt quá yêu cầu khởi kiện. vậy,
cần lấy giá trị theo Kết luận giám định để giải quyết l phù hợp.
8
[8] Tại phiên to phúc thẩm, Công ty X thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ yêu
cầu Công ty L2 Vĩ thanh toán số tiền 13 hạng mục phát sinh với số tiền
4.395.885.000đ theo Kết luận giám định. Xét thấy việc nguyên đơn thay đổi yêu
cầu khởi kiện không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu nên cấp phúc thẩm
chấp nhận l phù hợp với quy định tại các Điều 112, 113, 124, 138, 140 v 144
Luật Xây dựng.
[9] Từ những nhận định trên, xét thấy kháng cáo của Công ty L1 l
sở một phần nên Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận một phần, sửa một phần
bản án sơ thẩm như ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên to.
[10] Về chi phí tố tụng gồm chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tại cấp
thẩm với số tiền 3.000.000đ buộc Công ty L1 phải chịu; chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ v chi phí giám định tại cấp phúc thẩm với số tiền 199.000.000đ:
Buộc Công ty L1 phải chịu 171.749.000đ đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty
X được chấp nhận, Công ty X phải chịu 27.251.000đ đối với việc thay đổi yêu
cầu khởi kiện. Do Công ty L1 đã tạm ứng 164.000.000đ, Công ty X đã tạm ứng
35.000.000đ nên Công ty L1 có nghĩa vụ trả lại cho Công ty X 7.749.000đ.
[11] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Công ty X được chấp nhận nên
Công ty L1 phải chịu 112.395.885đ án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về
kinh doanh thương mại giá ngạch. Công ty L1 không phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm do kháng cáo được chấp nhận một phần.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của Công ty TNHH L1.
Sửa một phần Bản án thẩm số 04/2024/KDTM-ST ngy 17 tháng 4 năm
2024 của To án nhân dân huyện Đức Hòa.
Căn cứ các Điều 30, 35, 39, 147, 148, 157, 161, 165 v 483 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Áp dụng các Điều 112, 113, 124, 138, 140 v 144 Luật Xây dựng; Điều 26
v Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH.14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản v s
dụng án phí v lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận ton bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH X đối với
Công ty TNHH L1 về tranh chấp hợp đồng thi công.
Buộc Công ty TNHH L1 nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH X số
tiền 4.395.885.000đ (bốn tỷ, ba trăm chín mươi lăm triệu, tám trăm tám mươi
lăm nghìn đồng) đối với của 13 hạng mục phát sinh từ Hợp đồng thi công số
9
01/HĐXL-KVLA-2018 ngy 19/01/2018 giữa Công ty TNHH X với Công ty
TNHH L1.
2. Về chi phí tố tụng:
- Chi phí xem xét, thẩm định tại định tại cấp sơ thẩm với số tiền 3.000.000đ
(ba triệu đồng): Buộc Công ty TNHH L1 phải chịu. Do Công ty TNHH X đã
nộp tạm ứng nên Công ty TNHH L1 phải hon trả số tiền ny cho Công ty
TNHH X.
- Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ v chi phí giám định tại cấp phúc thẩm
với số tiền 199.000.000đ (một trăm chín mươi chín triệu đồng): Buộc Công ty
TNHH L1 phải chịu 171.749.000đ (một trăm bảy mươi mốt triệu, bảy trăm bốn
mươi chín nghìn đồng), buộc Công ty TNHH X phải chịu 27.251.000đ (hai
mươi bảy triệu, hai trăm năm mươi mốt nghìn đồng). Do Công ty TNHH L1 đã
nộp tạm ứng 164.000.000đ (một trăm sáu mươi bốn triệu đồng), ng ty TNHH
X đã nộp tạm ứng 35.000.000đ (ba mươi lăm triệu đồng) nên buộc Công ty
TNHH L1 phải hon trả lại cho Công ty TNHH X 7.749.000đ (bảy triệu, bảy
trăm bốn mươi chín nghìn đồng).
3. Ktngy bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hnh án quyền chủ động ra quyết định thi hnh án) hoặc kể
từ ngy đơn yêu cầu thi hnh án của người được thi hnh án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hnh án) cho đến khi thi hnh án xong,
bên phải thi hnh án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hnh án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Về án phí:
- Về án phí dân sthẩm đối với tranh chấp về kinh doanh thương mại:
Buộc Công ty TNHH L1 phải chịu 112.395.885đ (một trăm mười hai triệu, ba
trăm chín mươi lăm nghìn, tám trăm tám mươi lăm đồng). Công ty TNHH X
không phải chịu, hon trả cho Công ty TNHH X 61.000.000đ (sáu mươi mốt
triệu đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0007122 ngy 31/10/2022
của Chi cục Thi hnh án dân sự huyện Đức Hòa.
- Về án phí dân sự phúc thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh thương mại:
Công ty TNHH L1 không phải chịu, hon trả lại 2.000.000đ (hai triệu đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0001072 ngy 02/5/2024 của Chi cục Thi
hnh án dân sự huyện Đức Hòá.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hnh theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hnh án dân sự tngười được thi hnh án dân sự, người phải thi hnh
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hnh án, quyền yêu cầu thi hnh án, tự nguyện
thi hnh án hoặc bị cưỡng chế thi hnh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a v
9 Luật Thi hnh án dân sự; thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hnh án dân sự.
6. Bản án phúc thẩm có hiu lc thi hnh k t ngy tuyên án./.
10
Nơi nhận:
- TANDCC tại Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Tấn Quốc
Tải về
Bản án số 15/2024/KDTM-PT Bản án số 15/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/KDTM-PT Bản án số 15/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất