Bản án số 15/2024/KDTM-PT ngày 07/10/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2024/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 15/2024/KDTM-PT ngày 07/10/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về xây dựng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xây dựng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Long An |
Số hiệu: | 15/2024/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/10/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp hợp đồng thi công |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 15/2024/KDTM-PT
Ngày 07-10-2024
V/v tranh chấp hợp đồng thi công
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tấn Quốc
Các Thẩm phán B Lê Thị Kim Nga
B Phùng Thị Cẩm Hồng
- Thư ký phiên tòa: Ông Khổng Văn Đa – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Long An.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa: Bà
Lê Thị Hồng Hạnh - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 30 tháng 9 và ngày 07 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở To án
nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số
06/2024/TLPT-DS ngy 11 tháng 7 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng thi công.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2024/KDTM-ST ngy 17 tháng 4 năm
2024 của To án nhân dân huyện Đức Hòa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 11/2024/QĐ-PT ngày
11 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH X. Địa chỉ trụ sở chính: Số I, ấp T, xã Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Thế M – Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền:
1. Ông Lư Quốc C, sinh năm 1947. Địa chỉ cư trú: Số B, đường N, Phường
A, Quận F, Thnh phố Hồ Chí Minh (theo Văn bản ủy quyền ngy 04/12/2023).
2. Bà Lương Tường V, sinh năm 1975. Địa chỉ cư trú: Số A, đường L,
Phường A, quận B, Thnh phố Hồ Chí Minh (theo Văn bản ủy quyền ngy
04/12/2023).
3. Ông Từ Khánh H, sinh năm 1958. Địa chỉ cư trú: Số B, đường N,
Phường H, Quận A, Thnh phố Hồ Chí Minh (theo Văn bản ủy quyền ngy
04/12/2023).
2
4. Ông Nguyễn Tấn Minh Q, sinh năm 1989. Địa chỉ cư trú: Số B, đường P,
Tổ A, phường B, thnh phố B, tỉnh Lâm Đồng (theo Văn bản ủy quyền ngy
04/12/2023).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Bùi Trường
C1 l Luật sư của Văn phòng L thuộc Đon Luật sư Thnh phố H.
- Bị đơn: Công ty TNHH L1. Địa chỉ trụ sở chính: Lô HC1 Đường số C,
khu công nghiệp X, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Mr. Hsu C – Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thnh C2, sinh năm 1958. Địa
chỉ liên hệ: Số C, Quốc lộ F, Phường F, thnh phố T, tỉnh Long An (theo Văn
bản uỷ quyền ngy 02/7/2024).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Hòa B là
Luật sư của Văn phòng luật sư Nguyễn Hòa B thuộc Đon Luật sư tỉnh L.
- Người kháng cáo: Công ty TNHH L1 l bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 25/7/2022, trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn Công ty TNHH X do ông Lư Quốc C, bà Lương
Tường V, ông Nguyễn Tấn Minh Q, ông Từ Khánh H là người đại diện theo uỷ
quyền trình bày có nội dung như sau:
Ngày 19/01/2018, Công Ty TNHH X (gọi tắt là Công ty X) có ký kết Hợp
đồng số 01/HĐXL-KVLA-2018 với Công Ty TNHH L1 (gọi tắt là Công ty L1)
để thi công công trình Nh xưởng C (khung cột dầm sắt tổ hợp, sàn bê tông giả,
tường gạch theo bản vẽ và thiết kế đã được Sở Xây dựng tỉnh L thẩm duyệt và
cấp phép) với tổng trị giá hợp đồng l 54.981.525.000đ (đã có thuế VAT). Trong
quá trình thi công, Công ty L1 có thay đổi một số thiết kế ở một số hạng mục, đề
nghị Công ty X thi công, xây dựng thêm một số công trình phụ xung quanh công
trình Nh xưởng C với 22 hạng mục phát sinh, tổng giá trị chi phí phát sinh là
7.726.856.07đ (giá chưa có VAT).
Ngy 15/11/2019, hai lãnh đạo công ty đã họp tại Khách sạn N số 167
đường H, Phường F, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh với nội dung là bàn giao
hồ sơ công trình Nh xưởng C và hồ sơ 22 hạng mục phát sinh và có cam kết trả
nợ của Công ty L1 (đính kèm biên bản giao nhận). Sau khi Công ty X bàn giao
hồ sơ công trình Nh xưởng C và hồ sơ các hạng mục phát sinh cho Công ty L1
xong, Công ty L1 không thanh toán số tiền m hai bên đã chốt nêu trên. Ngày
16/5/2022, Công ty X có gửi công văn đến Công ty L1 yêu cầu phải hoàn trả số
tiền phát sinh với số tiền l 7.726.856.07đ, nhưng Công ty L1 vẫn không thanh
toán.
Công ty X có đủ cơ sở xác định công trình Nh xưởng C có phát sinh 22
hạng mục nhưng sau đó Công ty L1 chỉ thanh toán được 09 hạng mục bằng Hợp
đồng số 18/HĐXL-KVLA-2019 vào ngày 15/11/2019, còn lại 13 hạng mục mà
3
Công ty L1 chưa thanh toán cho Công ty X gồm: Hạng mục số 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8,
10, 11, 12, 13 thể hiện trên các bản vẽ ký hiệu 01/6; 5/11; 7/11; 3/11; 4/11; 1/11;
2/11; 11/11; 10/11; 9/11; 8/11; 6/11. Tất cả các bản vẽ này ông Hsuching P đều
có ký tên đóng dấu xác nhận và biết rõ khối lượng công việc phát sinh nhưng cố
tình không thanh toán chi phí phát sinh còn lại l 5.093.369.597đ.
Nay Công ty X yêu cầu Công ty L1 trả một lần số tiền 5.093.369.597đ v
không yêu cầu tính lãi. Ngoài ra không còn yêu cầu gì khác.
Bị đơn Công ty TNHH L1 do bà Nguyễn Thị Thanh T là người đại diện
theo uỷ quyền trình bày trong quá trình giải quyết tại Toà sơ thẩm như sau:
Ngày 19/01/2018, Công ty L1 có ký kết Hợp đồng số 01/HĐXL-KVLA-
2018 với Công ty X. Tổng giá trị hợp đồng l 54.981.525.00đ. Tại Điều 2.1 của
Hợp đồng có quy định “Nếu có phát sinh tăng hay giảm ngoài bản vẽ thiết kế,
hai bên thỏa thuận ký bổ sung Phụ lục hợp đồng và thỏa thuận thanh toán theo
giá thời điểm lúc ký Phụ lục hợp đồng”. Trên cơ sở đó, trong quá trình thi công,
các bên có trao đổi và thống nhất có phát sinh 09 hạng mục. Việc tăng các hạng
mục thi công này làm phát sinh số tiền cụ thể l 1.952.953.06đ. Khi đó, các bên
đã thỏa thuận, thống nhất và ký kết Hợp đồng số 18/HĐXL-KVLA-2019 vào
ngày 15/11/2019 (thay vì lập Phụ lục của Hợp đồng số 01). Tổng giá trị Hợp
đồng số 18/HĐXL-KVLA-2019 l 1.952.953.063đ v thanh toán một lần khi
hoàn thành thi công và nghiệm thu. Đến thời điểm hiện tại, Công ty L1 đã thanh
toán đầy đủ giá trị của Hợp đồng số 01/HĐXL-KVLA-2018 và Hợp đồng số
18/HĐXL-KVLA-2019.
Đối với yêu cầu của Công ty X buộc Công ty L1 phải trả số tiền phát sinh
do xây dựng công trình Nh xưởng C có phát sinh một số hạng mục với số tiền
l 5.093.369.597đ, Công ty L1 không đồng ý bởi vì: Thực hiện Hợp đồng số 01,
Công ty L1 đã thanh toán đầy đủ vào ngày 17/01/2022 cho Công ty X với tổng
số tiền l 54.981.525.000đ; Sau đó, đối với các hạng mục tăng thêm so với Hợp
đồng số 01 thì các bên đã thỏa thuận và ký kết Hợp đồng số 18. Phần phát sinh
này, Công ty L1 cũng đã thanh toán đầy đủ vào ngày 17/01/2022 cho Công ty X
tổng số tiền l 1.952.953.063đ.
Do đó, Công ty L1 không có yêu cầu phản tố trong vụ tranh chấp ny v đề
nghị Toà án bác yêu cầu khởi kiện của Công ty X.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2024/KDTM-ST ngy 17 tháng 4 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Đức Hòa đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH X đối với Công ty
TNHH L1 về việc “Tranh chấp hợp đồng thi công” đối với của 13 hạng mục
phát sinh từ Hợp đồng thi công số 01/HĐXL-KVLA-2018.
2. Buộc Công ty TNHH L1 có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH X
số tiền 5.093.369.597đ (năm tỷ không trăm chín mươi ba triệu ba trăm sáu mươi
chín ngn năm trăm chín mươi bảy đồng).
4
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hnh; nghĩa
vụ chịu chi phí tố tụng; án phí; quyền kháng cáo; quyền yêu cầu, nghĩa vụ và
thời hiệu thi hành án.
Ngày 02/5/2024, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa nhận được đơn kháng
cáo đề ngày 27/4/2024 của Công ty L1 kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền
4.395.885.000đ theo Kết luận giám định số 104/KLGĐ-TTGĐ ngy 03/10/2024
của Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng thuộc Sở Xây dựng tỉnh L; bị
đơn thay đổi yêu cầu kháng cáo l chỉ đồng ý thanh toán 50% chi phí phát sinh
của 03 hạng mục số 3, 4 v 12 tính theo giá trị khởi kiện v chỉ đồng ý thanh
toán 50% chi phí phát sinh của 10 hạng mục còn lại theo giá trị trong Kết luận
giám định. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án.
Bị đơn Công ty L1 cùng người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn
trình bày:
Đối với 13 hạng mục theo yêu cầu khởi kiện của Công ty X thì Công ty L1
đồng ý có phát sinh thực tế v hiện nay Công ty L1 đang sử dụng các hạng mục
này. Khi xây xong công trình thì Công ty X xin giấy phép hon công, được đồng
ý mới hon công. Khoảng 03 tháng sau thì Công ty X mới nói phát sinh 22 hạng
mục nên hai bên có lập hợp đồng 09 hạng mục v thanh toán xong. Hợp đồng
ban đầu có thoả thuận nếu phát sinh thì hai bên phải thỏa thuận v có hợp đồng
mới hoặc phụ lục bổ sung nhưng Công ty X không có ký hợp đồng. Trong 13
hạng mục thì có 11 hạng mục giám sát của Công ty L1 có ký bản vẽ nhưng Tổng
Giám đốc không ký v Tổng Giám đốc cũng không ký trong biên bản nghiệm
thu. Theo Kết luận giám định thì có 03 hạng mục số 3, 4 v 12 tăng giá trị so với
yêu cầu khởi kiện, Tòa án chỉ xem xét giải quyết vụ án trong phạm vi khởi kiện
của đương sự, không thể căn cứ vo giá giám định để giải quyết vì như vậy xâm
phạm đến quyền lợi của Công ty L1 v không phản ánh đúng ý chí khởi kiện của
nguyên đơn.
Xét thấy, trong việc phát sinh các hạng mục ny có phần lỗi thuộc về Công
ty X nên Công ty L1 chỉ đồng ý thanh toán 50% chi phí phát sinh của 03 hạng
mục số 3, 4 v 12 tính theo giá trị khởi kiện v đồng ý thanh toán 50% chi phí
phát sinh của 10 hạng mục còn lại theo giá trị trong Kết luận giám định như
nguyên đơn yêu cầu.
Nguyên đơn Công ty X cùng người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn trình bày:
Hai bên có ký Hợp đồng số 01 v số 18 thực hiện những hạng mục phát
sinh cùng thời điểm, công việc cùng thời điểm, chỉ có hợp đồng ký khác. Tuy
Công ty L1 không có xác nhận giá trị của 13 hạng mục ny nhưng dựa vo phát
5
thảo của chủ đầu tư thì mới có bản vẽ v đóng dấu của bị đơn, tại cấp phúc thẩm
thì bị đơn cũng thừa nhận có phát sinh 22 hạng mục. Theo đơn khởi kiện, Công
ty X đưa ra giá trị của 13 hạng mục ny l 5.093.369.597đ được tính trên cơ sở
theo đơn giá hợp đồng đối với các hạng mục có đơn giá trong hợp đồng, đối với
các hạng mục không có đơn giá trong hợp đồng thì nguyên đơn lấy đơn giá của
các hạng mục tương tự để tính nên mới có việc giá trị giám định cao hơn giá trị
yêu cầu khởi kiện đối với 03 hạng mục số 3, 4 v 12. Nguyên đơn nhận biết có
sự thiếu chính xác về giá trị khi khởi kiện nên đã yêu cầu To án cấp sơ thẩm
cho trưng cầu giám định lm căn cứ xác định lại giá trị khởi kiện nhưng bị đơn
không hợp tác, không đồng ý cho trưng cầu giám định, đây l lỗi của bị đơn.
Tại cấp phúc thẩm, Công ty L1 kháng cáo v yêu cầu To án trưng cầu
giám định đối với 13 hạng mục theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để lm
căn cứ giải quyết vụ án. Cấp phúc thẩm đã ban hnh Quyết định trưng cầu giám
định số 01/2024/QĐ-TCGĐ ngy 09/8/2024 v Quyết định trưng cầu giám định
bổ sung số 02/2024/QĐ-TCGĐ ngy 11/9/2024 để Trung tâm Giám định chất
lượng xây dựng thuộc Sở Xây dựng tỉnh L tiến hnh giám định. Theo Kết luận
giám định đã xác định có 13 hạng mục phát sinh, hồ sơ công trình cũng thể hiện
13 hạng mục phát sinh ny thì có 11 hạng mục có bản vẽ v 02 hạng mục nằm ở
mặt cắt nên không có bản vẽ nhưng hai bên có ký với nhau về khối lượng xây
dựng, đã nghiệm thu xong v đã hon công. Công ty L1 không có chứng cứ
chứng minh 13 hạng mục ny do đơn vị khác lm. Kết luận giám định xác định
03 hạng mục nêu trên tăng giá trị so với yêu cầu khởi kiện nhưng những hạng
mục khác cũng giảm giá v tổng giá trị không vượt quá yêu cầu khởi kiện. Nay
Công ty L1 đồng ý chịu ½ giá trị theo Kết luận giám định l có thiện chí nhưng
không đảm bảo quyền lợi của nguyên đơn nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty X, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
Công ty L1.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tính hợp lệ của kháng cáo: Đơn kháng cáo nằm trong hạn luật định nên
được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
Về chấp hnh pháp luật: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ
đúng những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, những người tham gia tố tụng
đã chấp hnh đúng pháp luật.
Về giải quyết yêu cầu kháng cáo:
Đối với 13 hạng mục Công ty X khởi kiện thì hai bên không ký hợp đồng
nhưng thực tế có phát sinh, trong đó có 11 hạng mục có bản vẽ cũng được Công
ty L1 ký tên đóng dấu xác nhận. Còn 02 hạng mục tuy không có bản vẽ nhưng
thực tế cũng được hai bên thừa nhận có phát sinh v Công ty L1 cũng đang sử
dụng.
Theo đơn khởi kiện Công ty X đưa ra giá trị 13 hạng mục l
5.093.369.597đ, quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm nguyên đơn đã yêu
6
cầu To án cho trưng cầu giám định lm căn cứ xác định lại giá trị khởi kiện
nhưng bị đơn không hợp tác, không đồng ý cho trưng cầu giám định, đây l lỗi
của bị đơn. Tại cấp phúc thẩm, Công ty L1 kháng cáo v yêu cầu To án trưng
cầu giám định đối với 13 hạng mục theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để
lm căn cứ giải quyết vụ án. Sau khi có Kết luận giám định, Công ty X thay đổi
yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu Công ty L2 Vĩ thanh toán số tiền 13 hạng mục
phát sinh l 4.395.885.000đ theo Kết luận giám định.
Xét việc thay đổi yêu cầu khởi kiện cũng không vượt quá phạm vi khởi
kiện ban đầu nên đề nghị chấp nhận. Căn cứ Kết luận giám định thì 13 hạng mục
phát sinh có giá trị 4.395.885.000đ. Do đó, cần lấy giá trị thực tế 13 hạng mục
phát sinh l 4.395.885.000đ theo Kết luận giám định để buộc Công ty L1 có
nghĩa vụ phải thanh toán cho Công ty X.
Đề nghị căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa
một phần bản án sơ thẩm, chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, những người được Tòa án triệu tập có mặt,
Tòa án tiến hnh xét xử theo trình tự phúc thẩm l phù hợp quy định tại Điều
296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét thấy, Tòa án cấp sơ thẩm xác định thẩm quyền Tòa án giải quyết,
quan hệ pháp luật tranh chấp, người tham gia tố tụng v xét xử theo trình tự sơ
thẩm l phù hợp với quy định tại Điều 30, 35, 39, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, bản án sơ thẩm đảm bảo thủ tục tố tụng.
Về việc giải quyết yêu cầu kháng cáo:
[3] Công ty X và Công ty L1 thống nhất ngày 19/01/2018 hai bên có ký kết
Hợp đồng số 01/HĐXL-KVLA-2018 để thi công công trình Nh xưởng C với
tổng trị giá hợp đồng l 54.981.525.000đ. Trong quá trình thi công thì phát sinh
thêm các hạng mục nên hai bên ký thêm Hợp đồng số 18/HĐXL-KVLA-2019
vào ngày 15/11/2019. Công ty L1 đã thanh toán xong. Còn lại 13 hạng mục
đang tranh chấp gồm hạng mục số 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13 thể hiện trên
bản vẽ ký hiệu 01/06; 5/11; 7/11; 3/11; 4/11; 1/11; 2/11; 11/11; 10/11; 9/11;
8/11; 6/11; riêng hạng mục số 5, 9 không có bản vẽ. Công ty L1 cũng đồng ý có
phát sinh thực tế và hiện nay Công ty L1 đang sử dụng các hạng mục này.
[4] Hội đồng xét xử xét thấy, đối với 13 hạng mục phát sinh mà hai bên
tranh chấp thì không có ký hợp đồng nhưng thực tế có phát sinh, trong đó có 11
hạng mục có giám sát của Công ty L1 ký bản vẽ (02 hạng mục nằm ở mặt cắt
nên không có bản vẽ), Công ty X và giám sát của Công ty L1 có ký với nhau về
khối lượng xây dựng, công trình đã nghiệm thu xong v đã hon công, Công ty
L1 cũng không có chứng cứ chứng minh 13 hạng mục ny do đơn vị khác lm.
Công ty L1 hiện đang sử dụng v theo Kết luận giám định số 104/KLGĐ-TTGĐ
ngy 03/10/2024 của Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng thuộc Sở Xây
7
dựng tỉnh L đã xác định có phát sinh 13 hạng mục như yêu cầu khởi kiện. Tại
phiên tòa hôm nay bị đơn cũng đồng ý thanh toán 50% chi phí phát sinh của 03
hạng mục số 3, 4 v 12 tính theo giá trị khởi kiện v đồng ý thanh toán 50% chi
phí phát sinh của 10 hạng mục còn lại theo giá trị trong Kết luận giám định. Với
các căn cứ trên, xét thấy nguyên đơn khởi kiện đòi thanh toán chi phí phát sinh
13 hạng mục l có căn cứ, không chấp nhận lời trình by của bên bị đơn cho
rằng nguyên đơn có lỗi trong việc lm phát sinh 13 hạng mục ny.
[5] Theo đơn khởi kiện, Công ty X đưa ra giá trị của 13 hạng mục ny l
5.093.369.597đ, nguyên đơn xác định giá trị ny được tính trên cơ sở theo đơn
giá hợp đồng đối với các hạng mục có đơn giá trong hợp đồng, đối với các hạng
mục không có đơn giá trong hợp đồng thì nguyên đơn lấy đơn giá của các hạng
mục tương tự để tính nên mới có việc giá trị giám định cao hơn giá trị yêu cầu
khởi kiện đối với 03 hạng mục số 3, 4 v 12. Nguyên đơn cũng xác định do biết
có sự thiếu chính xác về giá trị khi khởi kiện nên đã yêu cầu To án cấp sơ thẩm
cho trưng cầu giám định lm căn cứ xác định lại giá trị khởi kiện nhưng bị đơn
không hợp tác, không đồng ý cho trưng cầu giám định.
[6] Tại Biên bản lấy lời khai ngy 24/8/2023 của Tòa án nhân dân huyện
Đức Hòa đối với Công ty L1 thì Công ty L1 không đồng ý cho Tòa án định giá
13 hạng mục ny; ngy 01/8/2023 Tòa án cấp sơ thẩm tiến hnh xem xét thẩm
định tại chỗ để định giá 13 hạng mục phát sinh tại Nh xưởng C – Nhà máy L3
theo Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ v định giá ti sản ngy 10/7/2023
của Tòa án nhân dân huyện Đức Ho nhưng bị đơn không hợp tác; tại phiên tòa
hôm nay bị đơn cũng xác nhận ở cấp sơ thẩm bị đơn không đồng ý cho định giá
13 hạng mục phát sinh nêu trên. Xét thấy, Công ty L1 không có xác nhận giá trị
của 13 hạng mục ny nhưng cũng không đồng ý cho trưng cầu giám định để xác
định giá trị nên không thể xác định giá trị thực tế phát sinh, đây l lỗi của Công
ty L1.
[7] Tại cấp phúc thẩm, Công ty L1 kháng cáo v yêu cầu To án trưng cầu
giám định đối với 13 hạng mục theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để lm
căn cứ giải quyết vụ án. Căn cứ Kết luận giám định thì 13 hạng mục phát sinh có
giá trị 4.395.885.000đ (theo Quyết định trưng cầu giám định số 01/2024/QĐ-
TCGĐ thì các hạng mục có giá 2.832.765.000đ v Quyết định trưng cầu giám
định bổ sung số 02/2024/QĐ-TCGĐ thì hạng mục số 2, 3 l tường, cửa phát sinh
thêm 1.563.120.000đ), thấp hơn so với yêu cầu khởi kiện của Công ty X (Công
ty X yêu cầu 5.093.369.597đ). Xét thấy, mặc dù giá trị của 03 hạng mục phát
sinh số 3, 4 v 12 theo yêu cầu khởi kiện l nhỏ hơn trong Kết luận giám định
nhưng tổng giá trị 13 hạng mục phát sinh theo yêu cầu khởi kiện l lớn hơn
trong Kết luận giám định (tức l có những hạng mục khác trong Kết luận giám
định bị giảm giá trị so với yêu cầu khởi kiện), đồng thời lỗi của bị đơn không
cho trưng cầu định giá tại cấp sơ thẩm. Do đó Hội đồng xét xử không chấp nhận
lời trình by của bị đơn khi cho rằng Tòa án căn cứ vo giá giám định để chấp
nhận 03 hạng mục phát sinh số 3, 4 v 12 l vượt quá yêu cầu khởi kiện. Vì vậy,
cần lấy giá trị theo Kết luận giám định để giải quyết l phù hợp.
8
[8] Tại phiên to phúc thẩm, Công ty X thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ yêu
cầu Công ty L2 Vĩ thanh toán số tiền 13 hạng mục phát sinh với số tiền
4.395.885.000đ theo Kết luận giám định. Xét thấy việc nguyên đơn thay đổi yêu
cầu khởi kiện không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu nên cấp phúc thẩm
chấp nhận l phù hợp với quy định tại các Điều 112, 113, 124, 138, 140 v 144
Luật Xây dựng.
[9] Từ những nhận định trên, xét thấy kháng cáo của Công ty L1 l có cơ
sở một phần nên Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận một phần, sửa một phần
bản án sơ thẩm như ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên to.
[10] Về chi phí tố tụng gồm chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tại cấp sơ
thẩm với số tiền 3.000.000đ buộc Công ty L1 phải chịu; chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ v chi phí giám định tại cấp phúc thẩm với số tiền 199.000.000đ:
Buộc Công ty L1 phải chịu 171.749.000đ đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty
X được chấp nhận, Công ty X phải chịu 27.251.000đ đối với việc thay đổi yêu
cầu khởi kiện. Do Công ty L1 đã tạm ứng 164.000.000đ, Công ty X đã tạm ứng
35.000.000đ nên Công ty L1 có nghĩa vụ trả lại cho Công ty X 7.749.000đ.
[11] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Công ty X được chấp nhận nên
Công ty L1 phải chịu 112.395.885đ án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về
kinh doanh thương mại có giá ngạch. Công ty L1 không phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm do kháng cáo được chấp nhận một phần.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của Công ty TNHH L1.
Sửa một phần Bản án sơ thẩm số 04/2024/KDTM-ST ngy 17 tháng 4 năm
2024 của To án nhân dân huyện Đức Hòa.
Căn cứ các Điều 30, 35, 39, 147, 148, 157, 161, 165 v 483 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Áp dụng các Điều 112, 113, 124, 138, 140 v 144 Luật Xây dựng; Điều 26
v Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH.14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử
dụng án phí v lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận ton bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH X đối với
Công ty TNHH L1 về tranh chấp hợp đồng thi công.
Buộc Công ty TNHH L1 có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH X số
tiền 4.395.885.000đ (bốn tỷ, ba trăm chín mươi lăm triệu, tám trăm tám mươi
lăm nghìn đồng) đối với của 13 hạng mục phát sinh từ Hợp đồng thi công số
9
01/HĐXL-KVLA-2018 ngy 19/01/2018 giữa Công ty TNHH X với Công ty
TNHH L1.
2. Về chi phí tố tụng:
- Chi phí xem xét, thẩm định tại định tại cấp sơ thẩm với số tiền 3.000.000đ
(ba triệu đồng): Buộc Công ty TNHH L1 phải chịu. Do Công ty TNHH X đã
nộp tạm ứng nên Công ty TNHH L1 phải hon trả số tiền ny cho Công ty
TNHH X.
- Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ v chi phí giám định tại cấp phúc thẩm
với số tiền 199.000.000đ (một trăm chín mươi chín triệu đồng): Buộc Công ty
TNHH L1 phải chịu 171.749.000đ (một trăm bảy mươi mốt triệu, bảy trăm bốn
mươi chín nghìn đồng), buộc Công ty TNHH X phải chịu 27.251.000đ (hai
mươi bảy triệu, hai trăm năm mươi mốt nghìn đồng). Do Công ty TNHH L1 đã
nộp tạm ứng 164.000.000đ (một trăm sáu mươi bốn triệu đồng), Công ty TNHH
X đã nộp tạm ứng 35.000.000đ (ba mươi lăm triệu đồng) nên buộc Công ty
TNHH L1 phải hon trả lại cho Công ty TNHH X 7.749.000đ (bảy triệu, bảy
trăm bốn mươi chín nghìn đồng).
3. Kể từ ngy bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hnh án có quyền chủ động ra quyết định thi hnh án) hoặc kể
từ ngy có đơn yêu cầu thi hnh án của người được thi hnh án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hnh án) cho đến khi thi hnh án xong,
bên phải thi hnh án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hnh án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Về án phí:
- Về án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh thương mại:
Buộc Công ty TNHH L1 phải chịu 112.395.885đ (một trăm mười hai triệu, ba
trăm chín mươi lăm nghìn, tám trăm tám mươi lăm đồng). Công ty TNHH X
không phải chịu, hon trả cho Công ty TNHH X 61.000.000đ (sáu mươi mốt
triệu đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0007122 ngy 31/10/2022
của Chi cục Thi hnh án dân sự huyện Đức Hòa.
- Về án phí dân sự phúc thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh thương mại:
Công ty TNHH L1 không phải chịu, hon trả lại 2.000.000đ (hai triệu đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0001072 ngy 02/5/2024 của Chi cục Thi
hnh án dân sự huyện Đức Hòá.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hnh theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hnh án dân sự thì người được thi hnh án dân sự, người phải thi hnh
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hnh án, quyền yêu cầu thi hnh án, tự nguyện
thi hnh án hoặc bị cưỡng chế thi hnh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a v
9 Luật Thi hnh án dân sự; thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hnh án dân sự.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hnh kể từ ngy tuyên án./.
10
Nơi nhận:
- TANDCC tại Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Tấn Quốc
Tải về
Bản án số 15/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 15/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 24/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 08/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 01/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm