Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 26/11/2024 của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 26/11/2024 của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bố Trạch (TAND tỉnh Quảng Bình) |
Số hiệu: | 19/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH QU
Bản án số: 19/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26 - 11 -2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH QU
- Thành phần Hội Đ xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lan Phương
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phan Thị Tuyết và bà Trần Thị Thuý Vinh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Thắm - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện B.
Ngày 26 tháng 11 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Qu, xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 74/2024/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng
10 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 22/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Hoàng Thuỷ T, sinh năm 1999
Nơi cư trú: Khu phố 4, phường T, thị xã La G, tỉnh B.
Bị đơn: Anh Trần Phúc Đ, sinh năm 1994
Nơi cư trú: Thôn Chánh Hoà, xã N, huyện B, tỉnh Qu.
Tại phiên tòa nguyên đơn và bị đơn vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và đơn xin giải quyết vắng mặt nguyên đơn
chị Phạm Hoàng Thuỷ T trình bày:
Chị Phạm Hoàng Thuỷ T và anh Trần Phúc Đ kết hôn vào ngày 22/3/2023 tại
Ủy ban nhân dân (UBND) phường T, thị xã La G, tỉnh B trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc được khoảng 6
tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất Đ quan điểm, thường
xuyên phát sinh mâu thuẫn dẫn đến cãi nhau. Sự việc bắt đầu từ khi chị T chuyển về
nhà bố mẹ để nghỉ sinh. Kể từ thời điểm đó, anh Đ không quan tâm chăm sóc mẹ
con chị. Do chị sinh đôi nên việc chăm sóc hai con rất vất vả và khó khăn nhưng anh
Đ không quan tâm. Mặt khác, anh Đ không chia sẻ gánh nặng về kinh tế với chị. Đã
nhiều lần chị T cố gắng nhẫn nhịn, hy vọng anh Đ thay đổi nhưng không có kết quả.
Vợ chồng chị T sống ly thân đã hơn một năm. Chị T nhận thấy tình cảm vợ chồng
không còn nên chị xin ly hôn anh Trần Phúc Đ để ổn định cuộc sống.
2
Quá trình chung sống, vợ chồng chị có 02 con chung là Trần Phúc Hoàng Minh
và Trần Hoàng An Như, cùng sinh ngày 01/9/2023. Nguyện vọng của chị sau khi ly
hôn được nuôi cả hai con, không yêu cầu anh Đ đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Vợ chồng chị không có tài sản
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo trình bày và đơn xin xét xử vắng mặt của bị đơn anh Trần Phúc Đ: anh
và chị Phạm Hoàng Thuỷ T có đăng ký kết hôn tại UBND phường Tân A, thị xã La
G, tỉnh B vào ngày 22/3/2023 trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung
sống được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là
do vợ chồng tính tình không hợp, bất Đ quan điểm sống, không có tiếng nói chung
nên thường xảy ra cải vã. Từ khoảng tháng 4 năm 2024 vợ chồng đã sống ly thân
không còn quan tâm đến nhau. Chị T làm đơn xin ly hôn anh Đ nhất trí.
Sau khi ly hôn anh Đ cũng có nguyện vọng được nuôi con nhưng hiện tại các
con còn nhỏ nên anh Đ ý giao 02 con chung Trần Phúc Hoàng M và Trần Hoàng An
Nh, cùng sinh ngày 01/9/2023 cho chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng và anh tự
nguyện đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi hai con mỗi tháng 2.000.000 Đ.
Về tài sản chung và nợ chung: anh Đ trình bày không có.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp và phiên hòa giải
vào ngày 18/10/2024. Tuy nhiên tại phiên họp chị T có mặt còn anh Đ vắng mặt nên
không thể tiến hành hòa giải được. Ngày 31/10/2024, Toà án nhận được đơn xin xét
xử vắng mặt và đơn trình bày của anh Đ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh. Ngày
05/11/2024 chị T làm đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội Đ xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ đơn khởi kiện chị Phạm Hoàng Thuỷ T đề nghị Tòa án
nhân dân huyện B giải quyết ly hôn đối với anh Trần Phúc Đ, xác định quan hệ pháp
luật của vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; anh Đ có nơi cư trú là thôn Chánh
Hoà, xã Nam Trạch, huyện B, tỉnh Qu, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện B theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Chị Phạm Hoàng Thuỷ T và anh Trần Phúc Đ đã có đơn xin xét xử vắng mặt.
Xét thấy, lý do xin xét xử vắng mặt của anh Đ và chị T là chính đáng, Hội Đ xét xử
căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vụ án vắng mặt chị Phạm
Hoàng Thuỷ T và anh Trần Phúc Đ.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Hoàng Thuỷ T và anh Trần Phúc Đ kết hôn
trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Tân A, thị xã
La G, tỉnh B vào ngày 22/3/2023 nên hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp. Sau khi
kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn, đến cuối năm 2023
3
thì phát sinh mâu thuẫn nên vợ chồng chị T sống ly thân không quan tâm đến nhau.
Quá trình giải quyết vụ án và tại đơn xin xét xử vắng mặt, chị T và anh Đ đều thừa
nhận vợ chồng không còn tình cảm đều có nguyện vọng ly hôn. Xét thấy mâu thuẫn
giữa vợ chồng chị T và anh Đ đã đến mức trầm trọng không thể hàn gắn được, cuộc
sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được, áp dụng khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận đơn khởi kiện của chị T, xử cho chị Phạm
Hoàng Thuỷ T được ly hôn anh Trần Phúc Đ là phù hợp.
- Về quan hệ con chung: Chị Phạm Hoàng Thuỷ T và anh Trần Phúc Đ thống
nhất trình bày quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung tên là Trần Phúc
Hoàng M, sinh ngày 01/9/2023 và Trần Hoàng An Nh, sinh ngày 01/9/2023. Xét
nguyện vọng của chị T sau ly hôn mong muốn được nuôi 2 con, hiện các cháu còn
nhỏ và đang ở với chị T, vì vậy Hội Đ xét xử giao hai con cho chị T trực tiếp chăm
sóc và nuôi dưỡng là phù hợp.
Về phần cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh Đ đóng góp tiền cấp
dưỡng nuôi con nhưng anh Đ tự nguyện đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi hai con mỗi
tháng 2.000.000 Đ là phù hợp với quy định tại các Điều 81,82, 83 và Điều 84 Luật
Hôn nhân và gia đình, Hội Đ xét xử chấp nhận.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Phạm Hoàng Thuỷ T và anh Trần Phúc Đ
thống nhất trình bày vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu
cầu Tòa án xem xét.
[3] Về án phí vụ kiện: Chị Phạm Hoàng Thuỷ T phải nộp 75.000 Đ án phí ly
hôn sơ thẩm; anh Trần Phúc Đ phải nộp 75.000 Đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm và
300.000 Đ án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân
sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án và Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội Đ Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 và các Điều
57, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
Đ Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình;
1. Xét xử vụ án vắng mặt chị Phạm Hoàng Thuỷ T và anh Trần Phúc Đ.
2. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Hoàng
Thuỷ T, xử cho chị Phạm Hoàng Thuỷ T được ly hôn anh Trần Phúc Đ.
4
3. Về quan hệ con chung: Giao chị Phạm Hoàng Thuỷ T trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng 02 con Trần Phúc Hoàng M, sinh ngày 01/9/2023 và Trần Hoàng An
Nh, sinh ngày 01/9/2023. Buộc anh Trần Phúc Đ đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi hai
con mỗi tháng 2.000.000 Đ, kể từ tháng 12 năm 2024 cho đến khi các con tròn 18
tuổi.
Sau khi ly hôn, anh Trần Phúc Đ có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc
con, không ai được cản trở.
4. Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không xem xét.
5. Về án phí vụ kiện:
- Án phí ly hôn: Chị Phạm Hoàng Thuỷ T phải nộp tiền án phí ly hôn 75.000 Đ
(bảy mươi lăm nghìn Đ) để sung vào công quỹ Nhà nước, được trừ vào số tiền
300.000 Đ tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
B, tỉnh Qu theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002686 ngày 01 tháng
10 năm 2024. Chị T được nhận lại 225.000 Đ tiền án phí.
Anh Trần Phúc Đ phải nộp 75.000 Đ (bảy mươi lăm nghìn Đ) tiền án phí ly
hôn để sung vào công quỹ Nhà nước.
- Án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Trần Phúc Đ phải nộp 300.000 Đ để sung
vào công quỹ Nhà nước.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI Đ XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện B; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- Chi cục THADS huyện B;
- TAND tỉnh Qu;
- UBND phường T (đã ký)
Số giấy CNKH 36 ngày 22/3/2023;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Lan Phương
Tải về
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm