Bản án số 630/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 630/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 630/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 630/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty CP ĐT D&D với Bùi Văn T, Trần Thị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN GV
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 830/2024/DSST
Ngày: 0692024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GV, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Trần Thị Hồng Cúc
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Võ Thị Mai
Châu Thị Lệ
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Ngọc Diệp - Thư Tòa án nhân dân
quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận GV tham gia phiên tòa:
Duy Bảo Chinh - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân quận GV, Thành phố Hồ Chí
Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 819/2023/TLST-DS ngày 18
tng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa v
án ra xét xử số 449/2024/QĐXXSTDS ngày 25 tháng 7 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số 382/2024/QĐST–DS ngày 15 tháng 8 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Đầu D & D; Địa chỉ: Tầng 2, T8-33
Vinhomes G, đường Phước T, khu phố Phước T, phường Long B, thành phố T Đ,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phan Thanh D, ông
Long P; Cùng địa chỉ: Số A đường Phạm Ngọc T, Phường B, Quận C, Thành phố
Hồ Chí Minh; Văn bản ủy quyền ngày 13/6/2024. (Ông Dũng có mặt)
- Bị đơn: Ông Bùi Văn T Trần Thị H; Cùng địa chỉ: Số K đường Tân
S, Phường 12, quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Phan Thanh D, ông
Võ Long P trình bày:
Ngân hàng TMCP P đã cho ông Bùi Văn T, bà Trần Thị H vay tiền theo:
2
Hợp đồng tín dng s 52455/21MN/HĐTD ngày 22/12/2021, cùng các Đ
ngh gii ngân kiêm khế ưc nhn n s 52455/21MN/HĐTD/KUNN01 ngày
24/12/2021, lãi suất 10%/năm, s tin giải ngân 1.000.000.000 đồng; Đ ngh gii
ngân kiêm khế ước nhn n s 52455/21MN/HĐTD/KUNN02 ngày 27/12/2021,
lãi suất 10%/năm, s tin giải ngân 1.000.000.000 đồng. Thi hn vay 420 tháng;
mục đích vay vốn mua bất động sn ti thửa đt s 109, t bản đồ s 22, Lâm
San, huyn Cm M, tỉnh Đng Nai; lãi sut theo tng khế ước nhn n.
Đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán/ sản phẩm dịch
vụ ngày 05/10/2022 (thtín dụng), lãi suất 27%/năm, hạn mức thẻ 200.000.000
đồng.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay toàn bộ Quyền sử dụng đất tọa lạc tại thửa
đất số 109, tờ bản đồ số 22, xã Lâm San, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
số DB 415865, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận CS 07049 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 26/4/2021, cập nhật thay đổi ngày 02/12/2021.
Theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 38689/21MN/HĐBĐ ngày
22/12/2021 tại Văn phòng công chứng Xuân An, tỉnh Đồng Nai, số công chứng
7397, quyển số 05/2021/TP/CC-SCC/HĐGD, đã được đăng giao dịch bảo đảm
tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai – Chi nhánh Cẩm Mỹ.
Trong quá trình cho vay, ngày 28/6/2023, Ngân hàng TMCP P đã bán toàn
bộ khoản nợ của ông Bùi Văn T, bà Trần Thị H cho Công ty Cổ phần Đầu D &
D theo Hợp đồng mua bán nợ số 173.06/2023/HĐMBN/HDB-D&D ngày
28/6/2023.
Công ty C phần Đầu tư D & D đã nhiu lần đôn đc, nhc n nhưng ông Bùi
Văn T, Trn Th H vn không thc hin nga vụ thanh toán n cho ngun đơn
dn đến vi phm nga vụ thanh toán theo điu khon v nghĩa vụ tr n ca các hp
đông n dụng đã .
Tính đến ngày 06/9/2024, ông Bùi Văn T, Trn Th H còn n
2.786.579.920 đồng; trong đó: gốc 2.197.630.000 đồng; lãi trong hn 456.050.028
đồng; lãi quá hạn 132.899.892 đồng.
Ông Bùi Văn T, Trn Th H đã vi phm tha thun ti c hợp đồng n
dng n Công ty C phần Đầu tư D & D khi kin, yêu cu:
Buc ông Bùi Văn T, Trn Th H thanh toán toàn b s n tính đến ngày
06/9/2024 2.467.820.378 đồng; trong đó: nợ gc 2.000.000.000 đồng; lãi trong
hạn 432.042.630 đồng; lãi quá hn lãi chm tr lãi 35.777.748 đồng; ông Bùi
Văn T thanh toán s n th 318.759.542 đồng; trong đó: n gc 197.630.000 đồng,
n lãi trong hạn 24.007.398 đồng, lãi quá hạn là 97.122.144 đồng;
Buc ông Bùi Văn T, Trn Th H phi thanh toán phn n lãi phát sinh
đối vi s n còn li theo mc lãi sut quá hn tha thun trong các hợp đồng tín
dụng cho đến khi thanh toán xong khon n.
Trường hp ông Bùi Văn T, Trn Th H không thc hin hoc thc hin
không đầy đủ nghĩa vụ tr nợ, đề ngha án cho Công ty C phần Đầu tư D & D
yêu cầu quan Thi hành án dân s thm quyn phát mãi tài sản đã thế chp
3
theo Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s 38689/21MN/HĐBĐ ngày
22/12/2021.
Nếu s tin phát mãi tài sản đảm bảo không đ thanh toán hết khon n thì
ông Bùi Văn T, bà Trn Th H phải có nghĩa v tr hết khon n.
B đơn ông Bùi Văn T trình bày:
Ngày 22/12/2021, ông có hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP P, số
tiền vay 2.000.000.000 đồng, mục đích vay mua bất động sản là thửa đất số 109, tờ
bản đồ số 22, xã Lâm San, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, thời hạn vay 420 tháng.
Số tiền vay được giải ngân hai lần: ngày 24/12/2021 1.000.000.000 đồng, ngày
27/12/2021 1.000.000.000 đồng. Ông vợ Trần Thị H thế chấp thửa
đất số 109, tờ bản đồ 22, xã Lâm San, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB
415865, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận CS 07049 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 26/4/2021, cập nhật thay đổi ngày 02/12/2021; theo
hợp đồng thế chấp ngày 22/12/2021.
Ông có ký đề nghị mở thẻ tín dụng hạn mức 200.000.000 đồng.
Do điều kiện kinh tế gặp khó khăn nên ông vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Ông đề
nghị nguyên đơn cho thười hạn một năm để xoay sở trả hết nợ.
Toà án đã tiến hành th tc tống đạt hp l Thông báo v vic th v án;
Giy triu tp và Quyết đnh xem xét, thẩm định ti ch đi vi ông Bùi Văn T,
Trn Th H; tiến hành niêm yết hp l các Thông báo v phiên hp kim tra vic
giao np, tiếp cn, công khai chng c hgii; Thông báo v kết qu phiên
hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c; Quyết định đưa v án ra
xét x; Quyết định hoãn phiên tòa; Giy triu tập tham gia phiên toà đi vi b đơn
là ông Bùi Văn T, bà Trn Th H nhưng c hai đều vng mt, không có lý do.
Do ông Bùi Văn T, Trn Th H vng mt nên v án không tiến hành hòa
giải được và được đưa ra xét xử công khai.
Ti phiên tòa, người đại din hp pháp của nguyên đơn ông Phan Thanh D
có mt; b đơn ông i Văn T, bà Trn Th H vng mt.
Đại din Vin kim sát nhân dân qun GV, Thành ph H CMinh phát
biu ý kiến:
V t tng: Vic tuân theo pháp lut t tng trong quá trình gii quyết v án
ca Thm phán, Hi đồng xét xử, Thư phiên toà kể t khi th v án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án thc hiện đúng theo quy đnh ca B lut
T tng dân s. Vic chp hành pháp lut của người tham gia t tng dân s:
Nguyên đơn thực hiện đúng, b đơn chưa thực hiện đúng quy định ca B lut T
tng dân s.
V ni dung: Đề ngh Hội đng xét x chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn, b đơn chịu án phí sơ thm theo quy đnh ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án và thủ tục
tố tụng:
Nguyên đơn Công ty Cổ phần Đầu D & D khởi kiện ông Bùi Văn T,
Trần Thị H phải trả số tiền còn nợ, theo kết quả xác minh của Công an Phường 12,
quận GV nội dung ông Bùi Văn T, bà Trần Thị H hộ khẩu thường trú tại số K
đường Tân S, Phường 12, quận GV và đang thực tế trú tại địa chỉ này, nên đây
vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của a án
nhân dân quận GV theo quy đnh tại Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35,
Điểm a Khoản 1 Điều 39 của B luật tố tụng dân sự.
Tòa án nhân dân quận GV tiến hành thủ tục tống đạt hợp lệ Thông báo về
việc thụ vụ án; Giấy triệu tập Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ đối với
ông Bùi Văn T, Trần ThH; tiến hành niêm yết hợp lệ các Thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; Thông báo về
kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định
đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa; Giấy triệu tập tham gia phiên toà
đối với bị đơn là ông Bùi Văn T, bà Trần Thị H theo đúng quy định tại Điều 177 và
Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng ông Bùi Văn T, Trần Thị H đều
vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Đim b
Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Căn cứ Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử chỉ
xem xét giải quyết trong phạm vi vấn đề đương sự yêu cầu, những vấn đề liên
quan đến vụ án đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không giải quyết.
[2.2] Nguyên đơn yêu cu ông Bùi Văn T, Trn Th H thanh toán s tin
n tính đến ngày 06/9/2024 2.467.820.378 đồng; trong đó: nợ gc
2.000.000.000 đồng; lãi trong hạn 432.042.630 đồng; lãi quá hn và lãi chm tr lãi
35.777.748 đng; ông Bùi Văn T thanh toán s n th 318.759.542 đồng; trong đó:
n gc 197.630.000 đồng, n lãi trong hạn 24.007.398 đng, lãi quá hn
97.122.144 đồng; Hội đồng xét x xét thy:
Căn cứ vào hợp đng tín dng s 52455/21MN/HĐTD ngày 22/12/2021,
cùng các đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhn n s
52455/21MN/HĐTD/KUNN01 ngày 24/12/2021, lãi suất 10%/năm, s tin gii
ngân 1.000.000.000 đng; đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhn n s
52455/21MN/HĐTD/KUNN02 ngày 27/12/2021, lãi suất 10%/năm, s tin gii
ngân 1.000.000.000 đồng. Mục đích vay vốn mua bất động sn ti thửa đất s 109,
TBĐ số 22, Lâm San, huyn Cm M, tỉnh Đồng Nai; lãi sut theo tng khế
ước nhn n. Cùng li trình bày ca phía nguyên đơn; ông Bùi Văn T b đơn và các
tài liu, chng c trong h sơ, đủ sở xác định nguyên đơn đã cấp tín dng
cho ông Bùi Văn T, Trn Th H s tin 2.000.000.000 đồng; mục đích vay mua
bất động sn ti tha đt s 109, t bản đồ s 22, xã Lâm San, huyn Cm M, tnh
Đồng Nai; lãi sut theo tng khế ước nhn n (lãi sut trong hn 10%/năm c định
5
trong thi hạn 01 năm, điều chnh 03 tháng/ln); lãi chm tr lãi 10%/năm. Ông
Bùi Văn T, Trn Th H đã nhn đủ s tin vay 2.000.000.000 đồng.
Do ông Bùi Văn T, Trần Thị H vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 4
của hợp đồng tín dụng số 52455/21MN/HĐTD ngày 22/12/2021 nên nguyên đơn
yêu cầu bị đơn phải thanh toán các khoản ntính đến ngày xét xử thẩm ngày
06/9/2024 2.467.820.378 đồng; trong đó: nợ gốc 2.00.000.000 đồng; lãi trong
hạn 432.042.630 đồng; lãi quá hạn và lãi chậm trả lãi 35.777.748 đồng hoàn toàn
sở đchấp nhận theo quy định tại Điều 91 và Điều 95 của Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010.
Căn cứ Đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán/ sản phẩm
dịch vụ ngày 05/10/2022; cùng lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn ông Bùi Văn
T và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, đủ cơ sở xác định nguyên đơn đã cấp thẻ
tín dụng cho ông ông Bùi Văn T, hạn mức tín dụng là 200.000.000 đồng, mục đích
tiêu dùng cá nhân, lãi suất 27%/năm.
Quá trình sử dụng thẻ tín dụng, do ông Bùi Văn T vi phạm nghĩa vthanh
toán nên từ ngày 04/7/2023 nguyên đơn chuyển toàn bộ nợ 197.630.000 đồng
chuyển thành nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn 150% lãi suất trong hạn
40,5%/năm (27%/mx150%). Tính từ ngày 04/7/2023 đến ngày xét xử thẩm
ngày 06/9/2024, số tiền nợ lãi trong hạn 24.007.398 đồng, lãi quá hạn
97.122.144 đồng. Do đó, Ngân hàng yêu cầu ông Bùi Văn T phải thanh toán số nợ
318.759.542 đồng, gồm nợ gốc 197.630.000 đồng, lãi trong hạn 24.007.398 đồng,
lãi quá hạn 97.122.144 đồng hoàn toàn sở để chấp nhận theo quy định tại
Điều 91 và Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
[2.3] Ngân hàng yêu cầu ông Bùi Văn T, Trần Thị H phải chịu tiền lãi
phát sinh từ ngày 07/9/2024 trên số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất được
thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản
nợ là phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.4] Nếu ông Bùi Văn T, Trần Thị H không thực hiện trả nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ, nguyên đơn yêu cầu xử tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 38689/21MN/HĐBĐ ngày 22/12/2021, Hội đồng xét xử xét
thấy:
Ông Bùi Văn T, Trần Thị H kết Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số 38689/21MN/HĐBĐ ngày 22/12/2021; tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất
diện tích 4.811,8m
2
tọa lạc tại thửa đất số 109, tờ bản đồ số 22, Lâm San,
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số DB 415865, số vào sổ cấp Giấy
chứng nhận CS 07049 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày
26/4/2021, cập nhật thay đổi ngày 02/12/2021; đã được đăng ký giao dịch bảo đảm
tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai Chi nhánh Cẩm Mỹ ngày
22/12/2021.
Theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 29/3/2024: Thửa đất số 109,
tờ bản đồ số 22, Lâm San, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai hiện trạng đất trống,
không thay đổi so với giấy chứng nhận, trên thửa đất không ai trú, không
tổ chức nào hoạt động.
6
Nguyên đơn yêu cầu trong trường hợp ông Bùi Văn T, bà Trần Thị H không
trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì nguyên đơn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền phát mãi toàn bộ tài sản đã thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số 38689/21MN/HĐBĐ ngày 22/12/2021; cụ thể: tài sản thế chấp quyền sử
dụng đất có diện tích 4.811,8m
2
tọa lạc tại thửa đất số 109, tờ bản đồ số 22, xã Lâm
San, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DB 415865, số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận CS 07049 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp
ngày 26/4/2021, cập nhật thay đổi ngày 02/12/2021 có cở sở để chấp nhận.
Trường hợp ông Bùi Văn T, Trần Thị H trả hết nợ thì nguyên đơn
trách nhiệm trả lại cho bà bản chính: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền s
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB 415865, số vào sổ cấp Giấy chứng
nhận CS 07049 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày
26/4/2021, cập nhật thay đổi ngày 02/12/2021.
[3] V chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 15.000.000 đồng; Hội đồng xét xử xét thấy:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên nguyên đơn yêu cầu bị
đơn có trách nhiệm trả chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 15.000.000 đồng là có cơ
sở chấp nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 157 ca Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] V án phí dân sự sơ thẩm:
Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án
phí dân sự thẩm. Ông Bùi Văn T, bà Trần Thị H phải chịu 81.356.408 đồng.
Ông Bùi Văn T phải chịu 15.937.977 đồng.
Nguyên đơn không phải chịu án phí, trả lại 40.398.652 đồng tiền tạm ứng án
phí cho nguyên đơn.
[5] Về nghĩa vụ thi hành án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Điều 5, Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều
39, Điều 91, Điều 94, Điều 147, Điều 157, Điều 177, Điều 179, Điều 180, Điều
227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015;
Điều 4, Điều 91, Điều 95 và Điều 98 của Luật c tchức tín dụng năm 2010;
7
Luật phí và lệ phí;
Luật thi hành án dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án;
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cổ phần Đầu tư D &
D:
Ông Bùi Văn T, bà Trần Thị H trách nhiệm thanh toán cho Công ty Cổ
phần Đầu D & D số nợ 2.467.820.378 đồng; trong đó: nợ gốc 2.000.000.000
đồng; lãi trong hạn 432.042.630 đồng; lãi quá hạn lãi chậm trả lãi 35.777.748
đồng tính đến ngày 06/9/2024, theo hợp đồng tín dụng số 52455/21MN/HĐTD
ngày 22/12/2021, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
52455/21MN/HĐTD/KUNN01 ngày 24/12/2021; đề nghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ số 52455/21MN/HĐTD/KUNN02 ngày 27/12/2021, ngay sau khi bản án
có hiệu lực pháp luật.
Ông Bùi Văn T có trách nhiệm thanh toán cho Công ty Cổ phần Đầu tư D &
D số n318.759.542 đồng; trong đó: ngốc 197.630.000 đồng, nợ lãi trong hạn
24.007.398 đồng, lãi quá hạn 97.122.144 đồng tính đến ngày 06/9/2024, theo đ
nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán/ sản phẩm dịch vụ ngày
05/10/2022, ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày 07/9/2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
nếu chưa thực hiện hết các khoản tiền thì phải chịu thêm tiền lãi trên số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, đề
nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng tài
khoản thanh toán/ sản phẩm – dịch vụ.
Trường hợp ông Bùi Văn T, Trần Thị H không trả nợ hoặc trả nợ không
đầy đủ thì Công ty Cổ phần Đầu D & D quyền yêu cầu quan thẩm
quyền xử lý, phát mãi toàn bộ tài sản đã thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 38689/21MN/HĐBĐ ngày 22/12/2021; cụ thể: tài sản thế chấp
quyền sử dụng đất diện tích 4.811,8m
2
tọa lạc tại thửa đất số 109, tờ bản đồ số
22, xã Lâm San, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DB 415865, số
vào sổ cấp Giấy chứng nhận CS 07049 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng
Nai cấp ngày 26/4/2021, cập nhật thay đổi ngày 02/12/2021.
Trường hợp ông Bùi Văn T, Trần Thị H trả hết nợ thì Công ty Cổ phần
Đầu tư D & D trách nhiệm trả lại cho ông Bùi Văn T, Trần Thị H bản chính:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất số DB 415865, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận CS 07049 do Sở Tài nguyên
8
Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 26/4/2021, cập nhật thay đổi ngày
02/12/2021.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Bùi Văn T, Trần Thị H
phải trả cho Công ty Cổ phần Đầu tư D & D số tiền 15.000.000 đồng, ngay sau khi
bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Bùi Văn T Trần Thị H phải nộp 81.356.408 đồng.
Ông Bùi Văn T phải nộp 15.937.977 đồng.
Trả lại cho Công ty Cổ phần Đầu D & D tiền tạm ứng án phí đã nộp
40.398.652 đồng theo Biên lai thu số 0013107 ngày 12/12/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. V quyn kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc
không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND quận GV;
- Chi cục THADS quận GV;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Hồng Cúc
Tải về
Bản án số 630/2024/DS-ST Bản án số 630/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 630/2024/DS-ST Bản án số 630/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất